Hiện nay, mạng xã hội ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực xen lẫn nhiều tiêu cực. Một trong số đó là hiện trạng bôi nhọ, vu khống và xúc phạm danh dự người khác. Vậy câu hỏi đặt ra là tội vu khống là gì, và có khác gì so với các hành vi trên hay không. Tội vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì theo QĐ 2022? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề trên nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 2015
Tội vu khống người khác là gì?
Vu khống có thể hiểu là những hành vi bịa đặt; loan truyền những điều mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt, không có thật; nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Hành vi vu khống có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau; có thể thông qua các hình thức như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh;… Trường hợp người đưa tin bịa đặt; nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì không phải chịu trách nhiệm.
Hành vi vu khống người khác có thể làm nạn nhân bị mất uy tín; danh dự hoặc bị thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi
Một người chỉ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các hành vi sau:
– Hành vi thứ nhất: Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Theo bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 Phần các tội phạm của thạc sỹ luật học Đinh Văn Quế – Chánh án Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao thì: “Bịa đặt là đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác”
Như vậy, hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội đã tự bịa ra, đặt ra những điều không đúng sự thật, có nội dung xuyên tạc và lan truyền nó để nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Hình thức để đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới các dạng khác nhau như: Nói trực tiếp, thông qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương thức khác (nhắn tin qua điện thoại di động)
– Hành vi thứ hai: Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Hành vi này tuy người phạm tội không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác những biết rõ đó là bịa đặt (đây là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác. Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.
Về hậu quả
Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.
Tội vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì?
Hành vi vu khống cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu; người phạm tội thực hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết; hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước về việc người khác phạm tội.
Khi một cá nhân thực hiện hành vi vu khống người khác; cá nhân đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình; bởi vì kể từ khi hành vi vu khống được thực hiện; quyền và lợi ích hợp pháp của người bị vu khống có thể bị ảnh hưởng.
Hành vi vu khống người khác phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại; Điều 156 Bộ luật hình sự 2015.
Đồng thời đối với hành vi vu khống người khác, người phạm tội vu khống còn phải chịu thêm trách nhiệm dân sự nếu người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
Theo điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, quy định: “Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Những thiệt hại được bồi thường có thể là:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Như vậy tùy theo tính chất mức độ mà các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại do danh dự, uy tín bị thiệt hại
Chế tài xử lý đối với tội vu khống người khác
Theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các mức xử phạt đối với tội vu khống người khác cụ thể như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, có thể thấy tội vu khống có thể bị khép vào khung hình phạt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Lưu ý thêm
- Người bị hại tức là người bị vụ khống là cá nhân chứ không phải pháp nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Người bị hại trong vụ án vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khoẻ… nhưng chủ yếu là thiệt hại về tinh thần.
- Người phạm tội vu khống thuộc trường hợp quy định ở khoản 1, Điều 156 thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố hình sự.
Có thể bạn quan tâm
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất như thế nào?
- Hồ sơ cấp lại thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn
- Có được dựng nhà tôn trên đất nông nghiệp không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tội vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì theo QĐ 2022” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, kết hôn với người nước ngoài, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi nhận thấy danh dự nhân phẩm của mình bị xâm phạm bạn có quyền khởi kiện dân sự có kèm nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình đồng thời yêu cầu người gây ra thiệt hại phải bồi thường.
Khi cá nhân nhận thấy danh dự; nhân phẩm của mình bị xúc phạm bằng các hình thức tin nhắn, gọi điện, thì hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự với các chứng cứ được xác thực; và đòi bên xúc phạm bồi thường thiệt hại.
Các hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội tùy thuộc vào tính chất, mức độ khác nhau có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.