Nhiều người thường hay nghe nói tới cụm từ “trợ cấp thôi việc“. Đây là khoản tiền thường được nhắc đến khi chấm dứt việc làm của người lao động. Vậy bản chất của trợ cấp thôi việc là gì?
LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc hiểu đơn giản là một khoản tiền mà công ty hay chủ lao động phải trả cho người lao động trong hầu hết các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (người lao động thôi việc). Khoản tiền này có ý nghĩa như một phần thưởng cho người lao động vì đã có thời gian đóng góp cho người sử dụng lao động. Đồng thời trợ cấp thôi việc cũng có ý nghĩa giúp người lao động có thêm kinh phí trang trải cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
Mời bạn đọc xem thêm:
Điều kiện hưởng trợ cấp
Theo điều 34 và điều 46 bộ luật lao động, thì nếu rơi vào những trường hợp sau đây người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thời gian tính trợ cấp
Tiền trợ cấp được hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian tính trợ cấp.
Khoản 2 điều 46 của bộ luật lao động quy định:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Cụ thể, theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì khoảng thời gian trên được xác định như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Cách tính trợ cấp
Cứ mỗi một năm thời gian tính trợ cấp thôi việc thì người lao động sẽ được nhận nửa tháng tiền lương. Công thức tính như sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 Tháng lương x Thời gian làm việc tính trợ cấp
Trong đó:
- Mức lương tháng để tính trợ cấp bằng mức lương bình quân theo hợp đồng của 6 tháng làm việc trước đó
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp được tính bằng năm
Một ví dụ cụ thể cho các bạn dễ hiểu:
Ông A làm việc từ tháng 01/1998 đến 06/2018 cho công ty X (20 năm 5 tháng). Mức lương bình quân 6 tháng cuối năm của ông A cho công ty X là 20 triệu đồng/tháng. Công ty X đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông A từ 01/01/2009 đến 06/2018 (9 năm 5 tháng).
Như vậy thời gian làm việc tính trợ cấp của ông A là:
Thời gian làm việc thực tế (20 năm 5 tháng) – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (9 năm 5 tháng) = 11 năm
Mức trợ cấp thôi việc ông A được hưởng sẽ là:
1/2 tháng lương (1/2 x 20 triệu) x Thời gian làm việc tính trợ cấp (11 năm) = 10 x 11 = 110 triệu
Lưu ý, bạn vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu đủ điều kiện) cho dù đã được nhận trợ cáp mất việc nhé. Đây là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau, cần phân biệt rõ ràng.
Câu hỏi thường gặp
• Chấm dứt HĐLĐ nhưng không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định.
• NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
• NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).
• NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
• Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
• Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Một điều cần lưu ý là người lao động phải làm việc thường xuyên cho chủ lao động từ 12 tháng trở lên trước đó và rơi vào một trong những trường hợp nêu trên thì mới được nhận trợ cấp thôi việc.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trợ cấp thôi việc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ 0833 102 102