Do ảnh hưởng của dịch Covid-19; nhiều người lao động trên cả nước bị mất việc làm hoặc có nguy cơ bị mất việc làm. Mới đây, tại hai thành phố lớn; bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh là TP Hà Nội và TP HCM; đã có Quyết định hỗ trợ một lần đối với đối tượng này. Như vậy, cụ thể có những người lao động nào nhận được khoản trợ cấp này; còn với người lao động khác thì pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề; Trợ cấp cho người lao động khi mất việc do đại dịch Covid – 19
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Trợ cấp cho người lao động đối với lao động tự do
Trợ cấp cho người lao động tự do gặp khó khăn do đại dịch Covid 19; khi đáp ứng đủ điều kiện thì có thể được hưởng hỗ trợ của địa phương. Tiêu chí xác định đối tượng hưởng, điều kiện, trình tự; thủ tục hưởng hỗ trợ sẽ do mỗi địa phương quy định cụ thể.
- Tại Hà Nội, lao động tự do đủ điều kiện hỗ trợ; khi cư trú hợp pháp trên địa bàn TP và bị mất việc làm; do phải dừng hoạt động trong thời gian từ ngày 1/5 đến 31/12. Mức hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/người/lần.
- Tại TP HCM, HĐND đã ban hành Nghị quyết 09; theo đó, người lao động tự do cư trú hợp pháp trên địa bàn thành phố (thường trú hoặc tạm trú) bị mất việc làm; không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng sẽ được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày.
Trợ cấp cho người lao động đối với lao động ký bị chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động; do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và đáp ứng đủ các điều kiện; thì sẽ được chi trả một trong hai hoặc cả hai loại trợ cấp; là trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thôi việc
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc; khi họ có khoảng thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên; và có ít nhất 12 tháng làm việc nhưng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức trợ cấp là mỗi năm làm việc được một nửa tháng tiền lương.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 46, Bộ luật lao động 2019 và Điều 8, Nghị định 145/2020 của Chính phủ.
Trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp cho người lao động thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49, Luật Việc làm 2013. Trong đó, một trong những điều kiện tiên quyết là căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.
Mức hưởng trợ cấp cho người lao động thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trợ cấp cho người lao động đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh, nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể được xem xét hỗ trợ theo Quyết định 23 (7/7) của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Điều 21 Quyết định 23/QĐ – TTg; người lao động thuộc đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ này là người làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị, cơ sở phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước để phòng chống dịch Covid-19, trong thời gian từ ngày 1/5 đến hết ngày 31/12.
Mức hỗ trợ thông thường là 3.710.000 đồng/người.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; Trợ cấp cho người lao động khi mất việc do đại dịch Covid – 19; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19
- Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
- Trợ cấp thôi việc là gì và quy định pháp luật về trợ cấp thôi việ
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm; hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
NLĐ, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trừ 02 trường hợp sau; thì không được hưởng trợ cấp thôi việc:
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai; hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019; NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.