Khi cá nhân có hành vi phạm tội thì sẽ bị pháp luật áp dụng chế tài xử phạt theo khung hình phạt quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người phạm tội có thể được Tòa án xem xét cho miễn chấp hành hình phạt nếu thuộc các trường hợp luật định. Đây là tính nhân văn của pháp luật nước ta, nhằm bảo vệ tối đa quyền con người cho mọi công dân. Vậy theo quy định, Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt theo quy định bao gồm những trường hợp nào? Căn cứ miễn chấp hành hình phạt là gì? Thủ tục miễn chấp hành hình phạt được thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết sau đây cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là miễn chấp hành hình phạt?
Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên. Miễn chấp hành hình phạt khác với miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng.
Căn cứ miễn chấp hành hình phạt
Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mở rộng phạm vi miễn trách nhiệm hình sự, quy định như sau:
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
- Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt theo quy định năm 2022
Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt theo quy định năm 2022 bao gồm:
1. Khi được đặc xá hoặc đại xá
Đây là trường hợp đầu tiên nhưng cũng là trường hợp đặc biệt nhất trong số các trường hợp được liệt kê tại điều luật này. Điểm đặc biệt được biểu hiện dưới các khía cạnh sau đây:
– Người bị kết án đương nhiên được miễn chấp hành hình phạt: khi có quyết định đặc xá hay đại xá thì ngay lập tức người bị kết án được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt liền mà không phụ thuộc thêm vào bất kỳ điều kiện hay sự xem xét của Cơ quan nào khác.
– Cơ quan quyết định: Chủ tịch nước (đặc xá), Quốc hội (đại xá).
– Hình phạt được áp dụng: Nếu như các trường hợp khác việc áp dụng qui định miễn chấp hành hình phạt đa số chỉ được áp dụng cho những loại hình phạt mà hành vi của nó không gây nguy hiểm cao cho xã hôi hay nói cách khác phạm tội ít nghiêm trọng như: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn đến 3 năm, bị phạt tiền, quản chế, cấm cư trú thì trường hợp này người bị kết án có thể phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và thậm chí đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Đối tượng được áp dụng: Người bị kết án phạt tù đến 03 năm và hình phạt đã bị tạm đình chỉ. Các trường hợp nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều luật này đều qui định đối tượng bị kết án phải chưa chấp hành hình phạt, trường hợp đang chấp hành hình phạt thì không thuộc đối tượng được áp dụng mà chỉ được xem xét khi thuộc trường hợp được đặc xá hoặc đại xá theo quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong khi đó, trường hợp này người bị kết án phạt tù đã bị đình chỉ chấp hành hình phạt, điều này đồng nghĩa với việc người bị kết án đang thực hiện nghĩa vụ chấp hành hình phạt nhưng vì một lý do nào đó mà hình phạt đang chấp hành bị tạm đình chỉ trong một khoảng thời hạn nhất định. Chắc chắn việc tạm đình chỉ ở đây không xuất phát từ các yếu tố như lập công lớn, hoàn cảnh gia đình khó khăn.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án. Từ trường hợp 1 đến trường hợp 6 là các trường hợp mà người bị kết án được miễn hoặc xem xét miễn chấp hành hình phạt. Tuy nhiên việc miễn chấp hành hình phạt không đồng nghĩa với việc miễn cả trách nhiệm dân sự nếu có được nêu trong bản án này hoặc bằng một bản án khác nếu vụ việc dân sự được tách thành một vụ án riêng biệt.
Thủ tục miễn chấp hành hình phạt
Thủ tục miễn chấp hành hình phạt, cụ thể là miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:
Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành ánphạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dâncấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành ánphạt tù của người bị kết án;
d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành ánphạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành ánphạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành ánphạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành ánvà báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi có quyết định đặc xá hay đại xá thì ngay lập tức người bị kết án được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt liền mà không phụ thuộc thêm vào bất kỳ điều kiện hay sự xem xét của Cơ quan nào khác.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
d) Bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.