Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?

bởi MinhThu
Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ

Bộ luật lao động Việt Nam đã quy định rất rõ ràng về thời gian lao động phù hợp với giờ giấc sinh hoạt và sức khỏe của người lao động Việt Nam, vậy nên thời gian làm việc luôn được các công ty, doanh nghiệp quy định rất rõ ràng. Không tránh khỏi những trường hợp cần phải tăng ca, làm thêm giờ. Tất nhiên là người lao động được phép từ chối làm thêm giờ vì đó thể hiện quyền con người và cũng đã được quy định rõ tại pháp luật và quy định của công ty. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp người lao động không được phép từ chối làm thêm giờ và người sử dụng lao động có thể xử lý những trường hợp từ chối đó mà không vi phạm luật lao động. Vậy Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?

LSX sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc sau trong bài viết nay. Hi vọng sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho mọi người.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động 2019

Thời gian làm việc theo quy định của pháp luật ra sao?

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
  3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”
    Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng tuần

  1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
  3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.”
    Như vậy, thời gian làm việc của bạn không quá 08 giờ trong 01 ngày, và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ
Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ

Người lao động có được từ chối làm thêm giờ hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ

  1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
  2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Như vậy, Theo quy định trên thì người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý, trừ trường hợp đặc biệt được quy định Điều 107 Bộ luật lao động năm 2012.

Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?

Trường hợp làm việc theo tuần thì thời gian làm việc không được quá 10 giờ 1 ngày và cũng không được quả 48 giờ/ tuần.

Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, trong trường hợp đặc biệt thì người lao động có thể tự sắp xếp nhưng phải bảo đảm người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Căn cứ Bộ luật lao động 2012 thì làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Được sự đồng ý của người lao động;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
  • Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Như vậy, khi người sử dụng lao động yêu cầu làm thêm giờ, NLĐ có quyền từ chối. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt theo Luật định, NLĐ không có quyền này.

Theo đó, theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2012 thì NLĐ không được từ chối làm thêm giờ khi có yêu cầu làm thêm giờ của người sử dụng lao động trong 02 trường hợp sau đây:

  • Trường hợp 1: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp 2: Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

NLĐ làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012 và các quy định pháp luật khác hướng dẫn liên quan.

Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định rõ người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật:

  • Thứ nhất là phải được sự đồng ý của người lao động. Theo đó thì nếu như người sử dụng lao động muốn phân cho người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải nhận được sự đồng ý của người lao động;
  • Thứ hai là bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày và không quá 40 giờ trong 01 tháng.
  • Thứ ba là phải bảo đảm số giờ làm thêm không được quá 200 giờ một năm trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ một năm nếu làm công việc như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, điện, điện tử, chế biến nông, lâm,….

Như vậy chỉ cần đáp ứng đủ các yêu cầu trên thì người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động làm thêm giờ. Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người lao động và trừ các trường hợp ngoại lệ. Vậy nên sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được quy định cụ thể tại Điều 59 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Các trường hợp khi tổ chức làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung: Thời gian làm việc; Địa điểm làm việc; Công việc làm thêm. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì văn bản sẽ được lập theo mẫu quy định. Việc ghi nhận sự đồng ý làm thêm giờ của người lao động không bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng người sử dụng lao động vẫn phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm giờ theo quy định của pháp luật lao động.

Làm thêm giờ được tính lương như thế nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56, Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

  1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
    c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
  2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
  3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, làm thêm giờ người lao động sẽ được trả thêm lương như điều khoản nêu trên.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Trong giờ làm việc người lao động được nghỉ bao lâu?

Căn cứ Điều 109 Bộ luật loa động 2019 quy định về Nghỉ trong giờ làm việc như sau:
Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

Người làm công việc có tính chất đặc biệt thì có thời gian làm việc, nghỉ ngơi như thế nào?

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định luật lao động.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm