Tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp hay không?

bởi Hoàng Hà
Tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp hay không?

Trong xã hội hiện nay, các chính sách pháp luật hỗ trợ an sinh cho người lao động ngày càng phát triển. Kéo theo đó thì khi làm việc; hay cả khi đã chấm dứt công việc nào đó; thì người lao động vẫn có những quyền lợi nhất định. Tuy nhiên, nếu tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp hay không là câu hỏi của rất nhiều người lao động; bởi tự ý bỏ việc tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Vậy hãy cùng Phòng tư vấn Luật lao động của Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Nghĩa vụ báo trước khi nghỉ việc của người lao động

Khi nghỉ việc thì người lao động có trách nhiệm phải báo trước cho người sử dụng lao động; một khoảng thời gian theo quy định của pháp luật:Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp 

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp :

  • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
  • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

Đối với trường hợp : Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì:

  • Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp :

  • Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Như vậy bên cạnh những việc đơn phương chấm dứt hợp động hợp pháp thì khi người lao động có ý định nghỉ việc cần phải báo trước để được hưởng những trợ cấp theo quy định của pháp luật.

Những trợ cấp khi nghỉ việc

Nếu người lao động nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật thì được hưởng trợ cấp sau:

Đầu tiên, Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ ( Hợp đồng lao động) được hưởng trợ cấp thôi việc. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

– Hết hạn hợp đồng lao động;

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
  • Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;

Thời gian tính trợ cấp thôi việc : Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương tín h trợ cấp thôi việc: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương.

Thứ hai, Trợ cấp mất việc làm

Điều kiện hưởng: Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động…

  • Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
  • Thời gian tính trợ mất việc: Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc.

Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một tháng tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.Tiền lương tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.Thứ ba: Trợ cấp thất nghiệpĐiều kiện hưởng:Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm
  • Chưa tìm được việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ…

Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp: Tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 thángTiền lương tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.Mức hưởng: Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượngLưu ý: Những trường hợp bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ 1/1/2009 sẽ không còn được hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; chỉ còn được hưởng trợ cấp thất nghiệpDo vậy, Khi nghỉ việc nếu hợp đồng được ký trước 1/1/2009 thì sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc. Còn từ 1/1/2009 thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp hay không?

Như vậy nếu người lao động tự ý nghỉ việc có thể không nằm trong trường hợp hưởng trợ cấp mất việc làm ( vì không thỏa mãn yêu cầu điều kiện để được hưởng trợ cấp). Do đó chỉ còn trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc. Vậy có được hưởng hay không?Căn cứ vào Khoản 1 Điều 43 Luật lao động 2012:

Điều 43: Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Và cũng căn cứ vào Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;Như vậy, trong trường hợp quyết định chấm dứt HĐLĐ  “tự ý bỏ việc” thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc. Hay có thể nói nếu như vậy sẽ không được hưởng trợ cấp gì. Chình vì vậy nếu như muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động lưu ý phải tuân theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật Sư X hãy liên hệ

Hotline: 0833.102.102

Câu hỏi liên quan

Làm thế nào để biết trợ cấp thôi việc mà mình được hưởng là bao nhiêu ?

ta có công thức tính tiền trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 mức lương trước khi thôi việc x Thời gian làm việc
 Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;

Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động phải làm gì ?

Người lao động khi rơi vào trường hợp này nên thực hiện việc khiếu nại đến người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý có thể nhờ công đoàn hoặc tổ chức đại diện cho người lao động bảo vệ quyền lợi cho mình; hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Người lao động có phải đóng quỹ trợ cấp thôi việc để được hưởng trợ cấp khi thôi việc không ?

Câu trả lời là không; Người lao động chỉ có nghĩa vụ đóng các khoản phí liên quan đến bảo hiểm xã hội và phí công đoàn nếu có. Đối với trợ cấp thôi việc người lao động không có nghĩa vụ phải đóng mà đây là khoản mà người sử dụng lao động phải bỏ ra để trả cho người lao động trong một số trường hợp nhất định theo luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm