Sinh con là thiên chức của những người phụ nữ, nó là trách nhiệm lớn lao những cũng có không ít những khó khăn và trở ngại trong việc thực hiện công việc của chính bản thân mình. Hiểu được điều đó, pháp luật cho phép phụ nữ được hưởng chế độ thai sản khi mang thai. Hãy cùng luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ:
- Luật lao động 2012
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Nội dung tư vấn
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Để được hưởng chế độ thai sản thì tất nhiên việc đầu tiên là người lao động phải mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi. Đây điều kiện cần để được nghỉ thai sản cũng như hưởng các chế độ từ bảo hiểm xã hội. Được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Từ quy định trên có thể thấy, đối tượng hưởng chế độ thai sản so với quy định trước đây có phần rộng hơn, bao gồm: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con;Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Bên cạnh đó, chế độ thai sản được chi trả bởi bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội có được từ sự đóng tiền bảo hiểm. Quy định cụ thể tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Bởi vậy, người lao động muốn hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi mới được hưởng chế độ thai sản.
Còn đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đây là một quy định bảo vệ quyền lợi cho những người phụ nữ kém may mắn, gặp khó khăn trong việc sinh con và phải nghỉ làm.
Ví dụ: Chị H sinh con vào tháng 12/2019. thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 1 đến tháng 12/2019. Nếu chị H có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội hoặc đủ 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp chị buộc phải nghỉ làm để dưỡng thai thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản 2019 có thể lên đến 6 tháng
Thời gian nghỉ chế độ thai sản dài hay ngắn tùy thuộc vào tình trạng mang thai, vấn đề sức khỏe trước và sau khi sinh con. Các chế độ hưởng như sau:
-
Được nghỉ 05 ngày đi khám thai
Căn cứ tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ mang thai được nghỉ phép để khám thai 5 lần trong thời kỳ mang thai. Mỗi lần khám được nghỉ phép 1 ngày. Trong trường hợp cơ sở khám bệnh xa hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày mỗi lần khám.
Ngày nghỉ này sẽ không tính vào ngày nghỉ phép, ngày lễ, tết.
Điều 32: Thời gian hưởng chế độ khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
-
Khi thai có vấn đề: Được nghỉ đến 50 ngày
Không phải ai cũng may mắn, suôn sẻ trong việc mang thai và sinh con. Khi người mang thai phải áp dụng các biện pháp như nạo, hút hay sẩy thai, thai chết,… để đảm bảo cho sức khẻ cũng như tinh thần của người lao động, pháp luật quy định thời gian nghỉ dưỡng này có thể kèo dài lên đến 50 ngày tùy trừng độ tuổi của thai. Cụ thể tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 33: Thời gian hưởng chế độ khi khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
-
Khi sinh con: Nghỉ 06 tháng
Đến giai đoạn sinh con, lao động nữ sẽ có 1 khoảng thời gian trước và sau khi sinh con với tổng thời gian tối thiểu là 6 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con có thể được tăng thêm trong từng trường hợp khác nhau như: sinh đôi, sinh ba. Nếu sinh đôi trở lên, mỗi con mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Nếu con chết, đây là trường hợp không ai muốn xảy ra cả. Nó ảnh hưởng đến không chỉ sức khỏe mà còn tinh thần của người mẹ. Trường hợp này, pháp luật quy định như sau:
Điều 34: Thời gian hưởng khi sinh con
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Nghĩa là, nếu sau khi sinh con, con được dưới 2 tháng tuổi mà chết, người mẹ được nghỉ 4 tháng tính từ ngày sinh con.
Trường hợp con lớn hơn 2 tháng tuổi mà chết thì mẹ được nghỉ 2 tháng nhưng tính từ ngày con chết
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
-
Khi tránh thai: Được nghỉ đến 15 ngày
Thời gian nghỉ việc tối đa khi thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Lao động nữ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh.
Bằng việc phân tích thời gian nghỉ thai hợp lý cũng như tính nhân đạo của pháp luật, tùy từng trường hợp mà người lao động được hưởng thời gian nghỉ dưỡng thai dài ngắn khác nhau. Tuy nhiên, người lao động vẫn được đi làm trước khi thời hạn nghỉ dưỡng thai hết theo quy định này của pháp luật và sẽ được hưởng hai chế độ bao gồm: Lương tháng và chế độ thai sản. Cụ thể quy định tại Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 40: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh.
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay