Vũ khí gồm những gì?

bởi

Ta có thể dễ dàng nhận thấy trong các quy định của tất cả các Bộ luật Hình sự của Việt Nam từ trước đến nay thì việc “sử dụng vũ khí” luôn là một tình tiết khiến cho người phạm tội phải gánh chịu những hình phạt cao hơn – hậu quả pháp lý bất lợi hơn. Vậy vũ khí là gì? Vũ khí bao gồm những gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự).
  • Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ  quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Nội dung tư vấn

1. Vũ khí là gì?

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất. Vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ, bao gồm:

– Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu.

– Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân.

– Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa.

– Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho súng cầm tay, vũ khí hạng nhẹ và vũ khí hạng nặng.

  • Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.
  •  Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
  •  Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:

– Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này.

– Vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.

2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí

Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí được quy định tại Điều 4 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Theo đó, việc quản lý và sử dụng vũ khí phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trang bị vũ khí phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Người quản lý, sử dụng vũ khí phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.

4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.

5. Sử dụng vũ khí phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.

6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

7. Vũ khí không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.

8. Vũ khí, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

9. Vũ khí phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí được quy định tại Điều 5 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Theo đó, trong quản lý và sử dụng vũ khí, nghiêm cấm:

1. Cá nhân sở hữu vũ khí trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí.

3. Mang trái phép vũ khí vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí được giao.

6. Giao vũ khí cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí.

10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí.

11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí dưới mọi hình thức.

12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí.

13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí.

14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí.

4. Vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng vũ khí

Vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng vũ khi là hành vi trái pháp luật, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, có lỗi, xâm phạm đến quy định về quản lý, sử dụng vũ khí mà pháp luật bảo vệ.

Tùy vào mức độ và hành vi mà việc vi phạm pháp luật trong việc quản lý và sử dụng vụ khí có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các trường hợp bị xử phạt hành chính

Các hành vi vi phạm quy định trong quản lý, sử dụng vũ khí bị xử phạt hành chính bao gồm: 

– Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí.

– Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí.

– Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí không còn giá trị sử dụng.

– Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí với cơ quan có thẩm quyền.

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí.

– Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí.

Không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí.

– Sử dụng các loại vũ khí trái quy định nhưng chưa gây hậu quả.

– Sử dụng các loại vũ khí mà không có giấy phép.

– Giao vũ khí cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng.

– Không giao nộp vũ khí theo quy định.

– Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm của vũ khí.

– Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí.

– Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép.

– Làm mất vũ khí.

– Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ mà không có giấy phép.

– Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ mà không có giấy phép.

– Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao.

– Vận chuyển vũ khí, các chi tiết của vũ khí quân dụng mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép.

– Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí.

Các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Các hành vi vi phạm quy định trong quản lý, sử dụng vũ khí bị truy cứu trách nhiệm hình sự là: 

1. Chế tạo, tàng trữ vận chuyển chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 Bộ luật Hình sự).

2. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trên hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (Điều 306 Bộ luật Hình sự).

3. Vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao (Điều 307 Bộ luật Hình sự) trong trường hợp sau đây:

Gây thiệt hại:

+ Làm chết người.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc từ 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%.

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.

– Nếu không được ngăn chặn kịp thời, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả :

+ Làm chết 03 người trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao để người khác sử dụng (Điều 308 Bộ luật Hình sự) gây hậu quả: 

– Làm chết người.

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc từ 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hi vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về Luật sư hình sự tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm