Xe chưa có biển số, xe đi đăng ký, xe xin số;…là cách gọi chung của một chiếc xe mới mua về đang thực hiện thủ tục cấp đăng ký xe; và chưa có biển số chính thức. Việc lưu thông bằng phương tiện này liệu có được cho phép không? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
https://www.youtube.com/watch?v=lcqnU58Scwc
Căn cứ pháp lý:
- Luật giao thông đường bộ 2008;
- Thông tư 15/2014/TT-BCA;
- Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Nội dung tư vấn
Xe chưa có biển số có được lưu thông không?
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008; thì xe không có biển số được coi là chưa đủ điều kiện để tham gia giao thông mặc dù không biển số có thể được hiểu là chưa có biển hoặc không có biển số. Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Bởi vì liên quan đến quản lý các phương tiện giao thông nên việc xe lưu thông không có biển số sẽ bị xử phạt.
Mức xử phạt xe máy không có biển số xe là bao nhiêu?
Đối với xe gắn máy không có hoặc không gắn biển số xe sẽ bị xử phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đồng thời tịch thu Giấy đăng ký xe (Theo điểm c khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019).
Mức xử phạt ô tô không có biển số xe là bao nhiêu?
Đối với ô tô không có hoặc không gắn biển số xe sẽ bị phạt tiền gấp 10 lần xe máy ở mức từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng; tước GPLX từ 01 – 03 tháng (Theo điểm b, khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019).
Tham khảo bài viết: Không mang đăng ký xe phạt bao nhiêu?
Xe chưa có biển số có được tham gia giao thông không?
Trước đây, xe chưa có biển số sẽ bị hạn chế tham gia giao thông và chỉ được lưu thông trong giới hạn nhất định theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
Điều 16. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
1. Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
5. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Việc tham gia lưu thông thông qua việc đăng ký tạm thời với thời hạn 15 ngày, mục đích đăng ký cũng bị hạn chế khi phần lớn xe mới mua sẽ chỉ cấp đăng ký tạm thời trong quãng đường từ kho về đại lý hoặc từ đại lý đi nơi đăng ký mà thôi.
Tuy nhiên ở thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực từ 01/08/2020 thì việc đăng ký xe sẽ được mở rộng cho nhiều đối tượng và không hạn chế mục đích đăng ký:
Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Khi này, một chiếc xe mới mua với nhu cầu tham gia giao thông có thể đăng ký tạm thời trong thời gian 30 ngày để đợi hoàn thành xong thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.
Tham khảo bài viết: Có được xin cấp lại biển số khác không?
Thủ tục cấp đăng ký xe tạm thời
Tùy vào từng loại phương tiện và mục đích đăng ký tạm thời; mà thành phần hồ sơ khác nhau được quy định tại điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.
4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.
Bởi lẽ đây là thủ tục đăng ký tạm thời nên hồ sơ cũng không phức tạp; cũng không cần mang xe tới cơ quan đăng ký; và giá trị giấy tờ cũng chỉ trong ngắn hạn nhằm mục đích đợi giấy đăng ký xe chính thức.
Câu hỏi thường gặp về xe chưa có biển số
Xe không có biển số được coi là chưa đủ điều kiện để tham gia giao thông mặc dù không biển số có thể được hiểu là chưa có biển hoặc không có biển số
Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.
Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho
Hi vọng bài viết này sẽ có X. Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102