Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?

bởi TranQuynhTrang
Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?

Hiện nay, ngành nghề kinh doanh buôn bán với số lượng lớn và thương nhận sẽ cần sử dụng đến xe để vận chuyển. Vậy xe kinh doanh vận tải được hiểu là như thế nào? Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không? Các thủ tục xin cấp phép và lưu ý khi kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 10/2020/NĐ-CP

Thông tư 58/2020/TT-BCA

Xe kinh doanh vận tải là gì?

Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

Hiện nay, xe kinh doanh dịch vụ vận tải được đăng ký và cấp phù hiệu. Rõ ràng nhất là việc trên giấy chứng nhận kiểm định cũng được tích vào phần kinh doanh vận tải.

Như vậy, việc xác định xe kinh doanh vận tải hay không hiện nay có thể xác định dựa trên các yếu tố sau:

– Hoạt động vận tải của xe có nhằm đem lại lợi nhuận hay không?

– Đơn vị có xe có tham gia điều hành, lái xe hay quyết định giá cước không?

– Đăng kiểm của xe có xác định là xe kinh doanh vận tải không?

Theo Nghị định số 10/2020, có các loại hình xe kinh doanh vận tải sau:

– Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;

– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;

– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;

– Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;

– Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.

Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?

Theo Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, xe của cá nhân…Còn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP:

Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?
Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

Như vậy, nếu xe không dùng để kinh doanh (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải, để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi) thì không phải đổi biển số xe sang màu vàng.

Thủ tục đổi sang biển vàng cho ô tô kinh doanh vận tải.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Tờ khai đăng ký xe;

– Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe);

– Biển số xe;

– Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu…).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 3: Nhận kết quả

Thời hạn cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Không đổi biển số vàng bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư 58 có hiệu lực phải thực hiện đổi sang biển số vàng trước ngày 31/12/2021.

Nếu sau ngày 31/12/2021 mà không đổi sang biển vàng, chủ xe kinh doanh vận tải sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;

Theo đó chủ xe kinh doanh vận tải là tổ chức có thể bị phạt cao nhất đến 08 triệu đồng nếu không đổi sang biển vàng theo quy định, trong khi đó mức phạt cao nhất với cá nhân là 04 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xe không kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục thay đổi tên bố mẹ nuôi trong giấy khai sinh, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty mới trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Đổi biển số vàng mất bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số như sau:
Ô tô là 150.000 đồng/lần/xe
Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ do công tác hoặc chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới.
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng.

Biển số xe màu vàng là gì?

Biển số vàng là một loại biển số được Cảnh Sát giao thông đường bộ cấp theo Thông tư 58/2020/TT-BCA. Biển số xe có nền màu vàng chữ màu đen, mục đích để nhận biết và phân loại xe kinh doanh vận tải khi tham gia giao thông, kích thước biển phổ biến là 330mm x 165mm.

Cơ quan nào thực hiện đối biển số xe vàng?

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) thực hiện việc đăng ký đổi biển số vàng (Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm