Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh; rút lui ra khỏi thị trường; khi thấy sự tồn tại của doanh nghiệp không còn cần thiết; hoặc doanh nghiệp bị giải thể theo quy định của pháp luật. Khi tiến hành làm các thủ tục giải thể; doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế thì tiến hành xin giấy xác nhận không nợ thuế. Vậy xin giấy xác nhận không nợ thuế ở đâu? Để tìm hiểu về vấn đề này; mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của LSX.
Cơ sở pháp lý
Đơn xin giấy xác nhận không nợ thuế
Đơn xin giấy xác nhận không nợ thuế hay còn gọi là đơn xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế; là một loại văn bản của người nợp thuế gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền về việc yêu cầu xác nhận việc đã hoàn thành xong nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Xin giấy xác nhận không nợ thuế ở đâu?
Theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC hiện nay có 03 nơi có thể thực hiện việc xin giấy xác nhận không nợ thuế:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Theo đó người có yêu cầu xin xác nhận không nợ thuế có thể thực hiện việc xin giấy xác nhận không nợ thuế theo gợi ý sau:
Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế; là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế; thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ; và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
- Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Hiện nay, đơn vị thuế đã có trang web đăng ký thuế theo hình thức trực tuyến để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Thủ tục đơn xin xác nhận không nợ thuế
Bước 1: Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Đối với trường hợp có uỷ quyền; thì phải có văn bản uỷ quyền có chứng thực chữ ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Thành phần hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung: Tên người nộp thuế, mã số thuế; Số thuế phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế; …
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Cơ quan quản lý trực tiếp doanh nghiệp về thuế/ nơi cá nhân thường trú.
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
+ Thực hiện trên trang website đăng ký thuế theo hình thức trực tuyến.
Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Bước 3: Cán bộ thuế xác minh và thông báo số tiền thuế phải nộp.
– Rà soát dữ liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế bao gồm:
– Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;
– Các vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).
– Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định.
– Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được thông tin bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế theo quy định. Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản xác nhận.
Mẫu đơn xin xác nhận không nợ thuế
Người có yêu cầu viết đơn xin giấy xác nhận không nợ thuế sẽ phải viết đơn theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính gửi: …………..<Tên cơ quan thuế>………
o Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
o Xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước
o Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay
[01] Tên người nộp thuế:……………………………………………………………………………………….. | |||||||||||||||
[02] Mã số thuế: | |||||||||||||||
[03] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………………………………. | |||||||||||||||
[04] Mã số thuế: | |||||||||||||||
[05] Hợp đồng đại lý thuế: Số…………………………………… ngày……………………………………. |
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế, đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
<Trường hợp đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, thì ghi:>
1. Thời gian đề nghị xác nhận (năm dương lịch): <Ghi cụ thể thời gian theo kỳ tính thuế>
2. Thông tin nghĩa vụ thuế đề nghị xác nhận:
S T T | Mã số thuế | Tên người nộp thuế | Chương | Tiểu mục | Loại tiền | Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp | Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp | Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp hoặc nộp thừa (+/-) | Số tiền thuế GTGT, TTĐB còn được khấu trừ | Cơ quan thu |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
TỔNG CỘNG: (Chi tiết theo từng loại tiền) |
3. Lý do đề nghị: …………………………………………………………………
<Trường hợp đề nghị xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước, thì ghi:>
1. Thời gian nộp tiền vào ngân sách nhà nước (trong năm dương lịch) đề nghị xác nhận: Từ ngày …/…/…. đến ngày …/…/….:
2. Thông tin số thuế đã nộp ngân sách nhà nước đề nghị xác nhận:
o Theo loại thuế:
STT | Mã số thuế | Tên người nộp thuế | Tên loại thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt | Chương | Tiểu mục | Loại tiền | Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp | Cơ quan thu |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
TỔNG CỘNG: (Chi tiết theo từng loại tiền) |
o Theo chứng từ nộp thuế:
STT | Mã số thuế | Tên người nộp thuế | Số chứng từ nộp NSNN | Ngày chứng từ nộp NSNN | Mã ID khoản phải nộp (nếu có) | Nội dung nộp NSNN | Chương | Tiểu mục | Số tiền | Loại tiền | Cơ quan thu | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (11) | (12) | (13) | (14) |
TỔNG CỘNG: (Chi tiết theo từng loại tiền) |
3. Lý do đề nghị:
4. Thông tin, tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao):
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Hình thức đề nghị nhận kết quả xác nhận:
o Qua tài khoản giao dịch thuế điện tử tại: <Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia>
o Qua bưu điện theo địa chỉ: ……………………………………………
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:……. | …, ngày….tháng…..năm….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu(nếu có)/Ký điện tử) |
____________
Ghi chú:
– Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong ba nút tích đề nghị xác nhận.
– Trường hợp thực hiện xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay thì tích chọn Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay.
– Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng: Người nộp thuế ghi theo mã số thuế và tên người nộp thuế đề nghị xác nhận, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế. Trường hợp tích vào nút “Xác nhận cho Nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay” thì ghi thông tin tại chỉ tiêu [02] là mã số thuế nộp thay của Bên Việt Nam, còn Cột Mã số thuế, tên NNT trong bảng ghi mã số thuế của nhà thầu nước ngoài cần xác nhận nghĩa vụ thuế.
– Trường hợp đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN, tại Điểm 2 Người nộp thuế chỉ được lựa chọn một trong hai đề nghị xác nhận: theo loại thuế hoặc theo chứng từ nộp thuế.
– Cột ghi chú (14) tại bảng Theo chứng từ nộp thuế tại Điểm 2. Thông tin số thuế đã nộp ngân sách nhà nước đề nghị xác nhận được sử dụng để ghi các thông tin thay đổi trong trường hợp chứng từ nộp thuế đã được điều chỉnh thông qua tra soát hoặc các trường hợp khác làm thay đổi thông tin chứng từ nộp thuế ban đầu.
Download đơn xin xác nhận không nợ thuế
Mời bạn xem thêm các bài viết:
- Hộ kinh doanh cá thể nợ thuế bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục cho thuê đất theo quy định
- Đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu?
- Hợp đồng thuê đất cá nhân mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn củaLSX về vấn đề “Xin giấy xác nhận không nợ thuế ở đâu?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan xin giấy phép bay flycam, đăng ký bảo hộ logo, đăng ký kinh doanh,.. của LSX, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
a) Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
đ) Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thể được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ quan thuế quản lý hoặc Thông báo phân công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký hoặc khi phân công lại cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).