Xử lý tài sản do phạm tội mà có như thế nào?

bởi NguyenDucThuan
xử lý tài sản do phạm tội mà có

BLTTHS 2015 cũng như các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng giúp hoạt động xử lý tài sản do phạm tội mà có được hiệu quả. Thông qua đó, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; và thi hành án hình sự. Tuy nhiên, khi triển khai vấn đề này trên thực tế vẫn gặp nhiều vướng mắc, bất cập dẫn đến việc áp dụng pháp luật tùy tiện, không thống nhất. Vậy, xử lý tài sản do phạm tội mà có được quy định như thế nào?

Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Tài sản do phạm tội mà có là gì?

Tài sản – với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu – đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự; do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý; theo quy định của BLHS phải bị xử lý hình sự.

Như vậy, Tài sản do phạm tội mà có là những vật, tiền người phạm tội có được ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội hoặc sau khi định đoạt những tài sản đó mà có. Tài sản do phạm tội mà có thành các loại:

  • Vật, tiền bạc mà người phạm tội chiếm đoạt trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt;
  • Vật, tiền bạc mà người phạm tội có được sau khi định đoạt vật và tiền bạc đã chiếm đoạt trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt. Đó có thể là vật, tiền do mua bán, đổi chác những thứ đã chiếm đoạt mà có; vật, tiền lời, lãi từ việc sử dụng trái phép tiền của Nhà nước, tập thể, cá nhân gửi tiết kiệm, cho vay lãi.

Xử lý tài sản do phạm tội mà có như thế nào?

Cách thức xử lý tài sản do phạm tội mà có

Điều 507 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy tìm; tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có; để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

2. Việc truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này; và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

3. Việc xử lý tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc theo thoả thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan.

Về bản chất, tài sản do phạm tội mà có sẽ bị áp dụng các biện pháp tịch thu, kê biên, phong tỏa;…nhằm phục vụ yêu cầu giải quyết vụ án. Pháp luật Việt Nam quy định các phương thức xử lý tài sản do phạm tội mà có thông qua:

Thu hồi tài sản do phạm tội mà có

Trong các vụ án về tội phạm xâm phạm quyền sở hữu, việc thu hồi tài sản cho cá nhân, tổ chức, Nhà nước là chính sách quan trọng của pháp luật hình sự; đặc biệt là các vụ án liên quan đến nhóm tội phạm tham nhũng chức vụ. Trong các vụ án này, phần lớn trách nhiệm dân sự được tòa án tuyên buộc các bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn. 

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi tài sản bị kẻ phạm tội xâm hại cũng thu hồi được. Điều kiện để thu hồi được đó là phải xác định tài sản đó là vật chứng của vụ án hình sự. Có thu hồi được vật chứng thì mới thu hồi được tài sản.

Vật chứng vụ án hình sự được quy định tại Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trong đó quy định, vật chứng vụ án là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật mang dấu vết tội phạm; vật là đối tượng phạm tội; hay tiền, vật có giá trị chứng minh là hành vi phạm tội, người phạm tội, tội phạm xảy ra; có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án thì đó là vật chứng vụ án. 

Có thể xác định tiền cũng là vật chứng vụ án. Khi thu hồi được số tiền thì sẽ xử lý bằng cách trả lại cho người bị hại hoặc xung công quỹ nếu đó là tiền bất hợp pháp.

Vướng mắc, bất cập cản trở việc thu hồi tài sản do phạm tội mà có | VOV.VN
Thu hồi tài sản

Trả lại tài sản cho người bị thiệt hại

Đối với những tài sản mà người phạm tội đã chiếm đoạt thì buộc người phạm tội phải trả lại cho chủ sở hữu; hoặc người quản lý hợp pháp khi tài sản đó còn nguyên giá trị; khi bị người phạm tội chiếm đoạt.

Trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản thì sung công quỹ Nhà nước. Trong trường hợp tài sản mà người phạm tội đã chiếm đoạt và sử dụng hoặc tiêu thụ hoặc gây hư hỏng thì người phạm tội phải sửa chữa phục hồi; hoặc bồi thường cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần; Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.

Hợp tác quốc tế trong xử lý tài sản

Hợp tác quốc tế trong xử lý tài sản do phạm tội mà có là một nhu cầu của thực tiễn và đã được quy định trong một số điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên như: khoản 2 (h) Điều 1, Điều 22 Hiệp định ASEAN; các điều 51, 54, 55, 57 Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; các điều 12, 13, 14 Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự với Ấn Độ; Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Alien, Angiêri… Tuy nhiên, các điều ước nêu trên đều không quy định thống nhất về phương thức xử lý các tài sản này.

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy tìm; tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có; để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Việc truy tìm, tạm giữ, phong tỏa, kê biên, tịch thu tài sản do phạm tội mà có áp dụng theo quy định pháp luật Việt Nam và việc trả lại, phân chia tài sản do phạm tội mà có thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng vụ việc cụ thể.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Xử lý tài sản do phạm tội mà có như thế nào?. Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn đọc.

Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. Facebook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Vật chứng là gì?

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Công ước quốc tế về xử lý tài sản do phạm tội mà có

Theo quy định tại Công ước quốc tế ngày 15/11/2000 của Liên hợp quốc về phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Công ước quốc tế ngày 31/10/2003 của Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng thì các quốc gia thành viên có trách nhiệm áp dụng các biện pháp do pháp luật quốc gia quy định để truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có.

Thi hành án hình sự là gì?

Thi hành án hình sự là một giai đoạn trong tố tụng hình sự. Đây là hoạt động thi hành các bản án, quyết định hình sự của Tòa án về hình phạt tử hình; hình phạt tù, hình phạt tù cho hưởng án treo; hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú; các hình phạt tước một số quyền công dân; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; trục xuất, phạt tiền, tịch thu tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm