Khi tình trạng vô sinh ngày càng phát triển và gia tăng ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, việc mang thai hộ là một thành công trong công tác xây dựng pháp luật, mở ra cơ hội làm cha, làm mẹ cho nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn không thể sinh con. Tuy nhiên, do là quy định mới, chưa có kinh nghiệm thực tế để tổng hợp kinh nghiệm và dựa vào đó nên một số quy định chưa thật toàn diện, hợp lý. Và vẫn có tình trạng mang thai hộ. Vậy Xử phạt mang thai hộ vì mục đích thương mại như thế nào? Cùng LSX tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về mang thai hộ
Tại khoản 22 Điều 3 Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”
Điều kiện và đối tượng được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”
Tuy nhiên tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP định nghĩa người thân thích cùng hàng như sau:
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”
Theo đó, người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
– Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
– Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
– Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Xử phạt mang thai hộ vì mục đích thương mại
Xử phạt hành chính
Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Đối với 02 người trở lên;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người nào có hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Ngoài ra, người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Xử phạt mang thai hộ vì mục đích thương mại. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục xin cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hồ sơ mang thai hộ
- Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?
- Hành vi giết vợ đang mang thai bị xử lý như thế nào theo quy định
Câu hỏi thường gặp
Đây là một trong những vấn đề thường gây tranh cãi hiện nay. Theo quy định tại Luật HN&GĐ thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách:
– Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm;
– Cấy vào tử cung của người phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.
Do đó, về mặt sinh học, có thể khẳng định người con sinh ra là con của cặp vợ chồng mang thai hộ, được tạo ra từ noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng này.
Đồng thời, về mặt pháp lý, Điều 94 Luật HN&GĐ nêu rõ: Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra
Như vậy, có thể khẳng định, khi đứa trẻ được sinh ra thì đây chính là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Tại khoản 22 và khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:
“22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Theo quy định nêu trên, phụ nữ độc thân không được nhờ người khác mang thai hộ mà chỉ cặp vợ chồng vô sinh mới có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.