Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Việc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân có thể bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng dù là dưới hình thức nào thì pháp luật cũng đã có những chế tài phù hợp để ngăn chặn hành vi này. Vậy việc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ phận hỏi đáp luật dân sự của Luật sư X xin đưa ra một số nhận định sau đây:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Quy định của pháp luật về việc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Hiến pháp quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm. Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự; nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ; chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha; mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Chế tài xử lý đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Những đối tượng có hành vi xúc phạm danh sự nhân phẩm của người khác sẽ có thể phải chịu những hậu quả như sau:
Về chế tài hành chính
Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: ‘’Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi như có cử chỉ; lời nói thô bạo; khiêu khích; trêu ghẹo; xúc phạm danh dự,nhân phẩm của người khác’’.
Hoặc Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa thông tin sai sự thật; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân (điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
Về chế tài dân sự
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (Theo Điều 592 Bộ luật dân sự).
Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi; cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. (Theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự)
Về chế tài hình sự
Những hành vi xúc phạm người khác mang tính chất nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật hình sự.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác; thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Có thể bạn quan tâm:
- Youtuber cưỡng đoạt tài sản gần 2 tỷ sẽ đối mặt với mức án nào?
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa xử lý ra sao?
- Lợi dụng “chuyến xe 0 đồng” chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vụ việc “Xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử lý như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng sẽ bị Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì Phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình sẽ bị Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000.
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Hiện nay pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Tuy nhiên, có thể hiểu:
Xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.