Quy định về thử việc là một kiến thức pháp luật khá quan trọng.Tuy nhiên, nếu như không nắm rõ được quy định về thử việc thì nhiều người lao động thường bị xâm phạm đến quyền lợi trong thời gian này. Hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Định nghĩa
Pháp luật hiện nay chưa quy định rõ thế nào là “thử việc”, tuy nhiên có quy định về quyền được giao kết về hợp đồng thử viêc giữa người lao động và người sử dụng lao động tại khoản 1 điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:
Điều 24. Thử việc
1.Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. …. Ta có thể hiểu đơn giản, thử việc là việc làm thử một công việc trong một thời gian nhất định để đối với người lao động quyết định xem có làm cv đó hay không, còn đối với người sử đụng lao động xem có quyết định sự dụng lao động đó, nhân sự đó hay không. Rõ ràng, thời gian thử việc này đóng một vai trò khá quan trọng cho cả người sử dụng và người lao động. Bởi lẽ, việc kết thúc hợp đồng thử việc nó dễ hơn rất nhiều khi chấm dứt Hợp đồng lao động chính thức rồi, việc chấm dứt Hợp đồng này sẽ khó khăn và cần nhiều thủ tục hơn rất nhiều so với Hợp đồng thử việc.
Quy định về thử việc
Thời gian thử việc
Về thời gian thử việc thì tại Điều 25 Luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:
+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Lưu ý rằng người sử dụng lao động chỉ được thử việc duy nhất 1 lần Sau thời gian thử việc, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lời kết quả thử việc trong vòng 3 ngày đối với các công việc có thời gian thử việc tối đa là 30 ngày và 60. Còn với công việc có thời gian thử việc tối đa là 6 ngày thì ngay sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động cần thông báo kết quả thử việc cho người thử việc biết.
Xem thêm:
Lương thử việc là bao nhiêu?
Về mức lương, lương thử việc do thỏa thuận nhưng không được ít hơn 85% mức lương của công việc đó.
Điều 26. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Mà mức lương do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hợp mức lương tối thiểu vùng. Mỗi năm thì mức lương tối thiểu vùng lại thay đổi, tùy vào từng địa phương mà sẽ có mức lương tối thiểu vùng khác nhau, tuy nhiên từ 01/01/2020 mức lương sẽ là: Chẳng hạn như nếu bạn làm việc ở các thành phố lợn thì bạn thuộc vùng I, mức lương sẽ là 4.420.000 đồng/tháng, nếu bạn thuộc trình độ cao đẳng, đại học thì sẽ được thêm ít nhất 7% nữa. Quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Thử việc thì có được đóng bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền; nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b; c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này”. bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Theo đó, việc các bên thòa thuận nội dung đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong hợp đồng thủ việc là không bắt buộc.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư X: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp.
Căn cứ điều 24 luật lao động 2019; không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Căn cứ điều 27 bộ luật lao động 2019; trong thời gian thử việc người lao động có thể hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không phải bồi thường.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc NSDLĐ phải thông báo kết quả cho NLĐ biết.
+ Nếu không đạt kết quả thì chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã giao kết.
+ Nếu đạt kết quả thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.