Công chứng là một trong những thủ tục hữu hiệu nhằm góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, phòng ngừa tranh chấp, là bằng chứng xác thực, có giá trị sử dụng như bản gốc. Do đó, các hoạt động liên quan đến công chứng được nhà nước ta quy định cụ thể tại văn bản luật công chứng. Nhiều độc giả băn khoăn không biết Tình trạng pháp lý của Luật Công chứng 2014 như thế nào? Nội dung nổi bật trong Luật Công chứng 2014 gồm những nội dung gì? Nhằm giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, LSX cung cấp các quy định liên quan qua bài viết sau.
Tình trạng pháp lý
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản. Các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động công chứng được quy định chi tiết tại Luật công chứng 2014 và các thông tư nghị định liên quan. Cụ thể, tình trạng pháp lý của Luật Công chứng 2014 như sau:
Số hiệu: | 53/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng | |
Ngày ban hành: | 20/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 | |
Ngày công báo: | 16/07/2014 | Số công báo: | Từ số 681 đến số 682 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Luật công chứng năm 2014 gồm 10 chương, với 81 điều.
– Chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 7)
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, chức năng xã hội của công chứng viên, nguyên tắc hành nghề công chứng, giá trị pháp lý của văn bản công chứng, tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng và các hành vi bị nghiêm cấm.
– Chương II: Công chứng viên (từ Điều 8 đến Điều 17)
Chương này quy định về tiêu chuẩn công chứng viên, đào tạo nghề công chứng, tập sự hành nghề công chứng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên.
– Chương III: Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 18 đến Điều 33)
Chương này quy định về việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng, tổ chức, hoạt động của hai loại hình tổ chức hành nghề công chứng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, trong đó có nhiều quy định mới về thay đổi thành viên hợp danh, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng, chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng…
– Chương IV: Hành nghề công chứng (từ Điều 34 đến Điều 39)
Chương này quy định về hình thức hành nghề của công chứng viên, đăng ký hành nghề công chứng, Thẻ công chứng viên, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên.
– Chương V: Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch (từ Điều 40 đến Điều 61)
Chương này quy định thủ tục chung về công chứng và thủ tục công chứng một số hợp đồng, giao dịch, công chứng bản dịch, nhận lưu giữ di chúc.
Thủ tục chung về công chứng bao gồm thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo, phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, thời hạn công chứng, địa điểm công chứng, chữ viết trong văn bản công chứng, lời chứng của công chứng viên…
– Chương VI: Cơ sở dữ liệu công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng (từ Điều 62 đến Điều 65)
Chương này quy định về cơ sở dữ liệu công chứng, hồ sơ công chứng, chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng và cấp bản sao văn bản công chứng.
– Chương VII: Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác (từ Điều 66 đến Điều 68)
Chương này quy định các vấn đề liên quan đến phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác.
– Chương VIII: Quản lý nhà nước về công chứng (từ Điều 69 đến Điều 70)
Chương này quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về công chứng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng.
– Chương IX: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp (từ Điều 71 đến Điều 76)
Chương này quy định về xử lý vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện việc công chứng hoặc có liên quan đến việc công chứng, bao gồm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp, người yêu cầu công chứng; quy định nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
– Chương X: Điều khoản thi hành (từ Điều 77 đến Điều 81)
Chương này quy định về việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng viên, việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Nội dung nổi bật trong Luật Công chứng 2014
Để bảo đảm cho hợp đồng, các cam kết của các bên có giá trị pháp lý vững chắc thì việc công chứng, chứng thực là vô cùng cần thiết. Cơ quan lập pháp của nước ta cũng đã hướng dẫn chi tiết các vấn đề liên quan đến thủ tục công chứng tại Luật công chứng 2014. Cụ thể, Nội dung nổi bật trong Luật Công chứng 2014 gồm những nội dung sau đây, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thêm việc cho công chứng, thêm lựa chọn cho người dân
Cùng với việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng sửa đổi 2014 quy định: “Công chứng viên có quyền chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
Đi kèm với quy định này, Khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng sửa đổi quy định rõ: “Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện”.
Quy định này nhằm tạo thuận lợi hơn cho người dân khi có nhu cầu sử dụng bản dịch có công chứng, tránh việc khi phát hiện sai sót trong bản dịch thì người dân không biết phải tìm ai để yêu cầu bồi thường. Việc quy định rõ cộng tác viên dịch thuật phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện cũng là cơ sở để bảo đảm nâng cao trách nhiệm của người phiên dịch trong quá trình này.
Bên cạnh đó, Luật Công chứng sửa đổi đã mở rộng phạm vi hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng, của công chứng viên khi Điều 73 của Luật quy định: “Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực”.
Quy định này nhằm tạo thuận lợi hơn cho người dân trong việc lựa chọn và tiếp cận loại hình dịch vụ công này, trong khi Phòng Tư pháp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn thực hiện các công việc chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP như hiện nay.
Siết chặt hơn điều kiện được miễn đào tạo nghề công chứng
Luật Công chứng sửa đổi xác định rõ hơn tư cách pháp lý của công chứng viên như “công lại” của Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng, chịu sự quản lý đồng thời của Nhà nước và của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên.
Điều 3 Luật Công chứng sửa đổi quy định rõ: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội”.
Nếu như theo Luật Công chứng năm 2006, người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư đã hành nghề từ ba năm trở lên có thể được miễn đào tạo nghề công chứng thì nay thời hạn này là 5 năm. Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng sửa đổi quy định những người được miễn đào tạo nghề công chứng bao gồm: Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Bên cạnh việc kéo dài thời gian công tác thực tế của các nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng (từ 3 năm lên 5 năm), Luật Công chứng sửa đổi cũng bổ sung quy định người được miễn đào tạo phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 3 tháng.
Được phép chuyển nhượng văn phòng công chứng
Đặc biệt, trong lần sửa đổi này, Luật Công chứng đã quy định: “Trong trường hợp không cần thiết duy trì phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Chính phủ quy định cụ thể việc chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công chứng” (Khoản 1 Điều 21).
Còn đối với văn phòng công chứng thì Luật Công chứng sửa đổi quy định “phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên”. Quy định này nhằm duy trì hoạt động của văn phòng trong trường hợp công chứng viên trưởng văn phòng ốm đau, bị tai nạn hoặc vì các lý do cá nhân khác mà không thể hành nghề công chứng trong một thời gian nhất định như thực tế đã từng xảy ra.
Đáng chú ý, Điều 29 Luật Công chứng sửa đổi quy định văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác khi: Công chứng viên nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí trưởng văn phòng công chứng; cam kết hành nghề tại văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng; cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
Tuy nhiên, điều luật cũng quy định công chứng viên đã chuyển nhượng văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng văn phòng công chứng. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục chuyển nhượng văn phòng công chứng.
Ngoài những quy định trên, Luật Công chứng sửa đổi cũng bổ sung nhiều quy định về nguyên tắc hành nghề công chứng, giá trị pháp lý của văn bản công chứng, các hành vi bị nghiêm cấm, tiêu chuẩn công chứng viên, tập sự hành nghề công chứng, bổ nhiệm lại công chứng viên, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên…
Luật Công chứng sửa đổi (sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015), được tin tưởng là sẽ khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tải xuống Luật Công chứng 2014
Công chứng là một hoạt động quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Để phòng ngừa các tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia, họ cần phải tiến hành công chứng tại các cơ quan có thẩm quyền. Việc công chứng phải được diễn ra theo trình tự quy định tại Luật Công chứng 2014.
Bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống Luật Công chứng 2014 miễn phí tại đây:
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Luật Công chứng 2014” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Nguyên tắc hành nghề công chứng như sau:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.