Trở thành Đảng viên là một niềm tự hào đối với mỗi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, khi đã trở thành Đảng viên, luôn đòi hỏi mỗi công dân phải nỗ lực và phấn đấu hơn nữa để giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh; vì vậy, các văn bản có liên quan đã dự liệu các trường hợp Đảng viên có thể bị khai trừ khỏi Đảng. Vậy đó là những trường hợp nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ
- Điều lệ Đảng
- Quy định 09-QĐ/TW năm 2016
- Quy định 102-QĐ/TW năm 2017
Nội dung tư vấn
1. Khai trừ ra khỏi Đảng là gì?
Theo như Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn thì khai trừ khỏi Đảng là một trong các hình thức kỷ luật đối với Đảng viên có vi phạm và vi phạm ở mức độ nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, khai trừ ra khỏi Đảng cũng thường được phân biệt với xóa tên ra khỏi Đảng. Xóa tên trong danh sách Đảng viên chỉ là một thình thức xử lý, không thuộc một trong các hình thức kỷ luật theo Điều lệ Đảng như khai trừ ra khỏi Đảng. Về cơ bản, các trường hợp bị xóa tên Đảng viên được quy định ít hơn so với hình thức khai trừ và hình thức khai trừ nặng hơn hình thức xóa tên, Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên.
2. Vậy khi nào bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Căn cứ theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì Đảng viên vi phạm mà gây ra hậu quả nghiêm trọng trong 28 lĩnh vực sau đây sẽ bị xử lý kỉ luật với hình thức khai trừ:
- Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ;
- Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Vi phạm các quy định về bầu cử;
- Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn;
- Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ;
- Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước;
- Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm;
- Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
- Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng;
- Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
- Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện;
- Vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội;
- Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở;
- Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
- Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự;
- Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình;
- Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài;
- Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài;
- Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình;
- Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế;
- Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành;
- Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ;
- Vi phạm về tệ nạn xã hội;
- Vi phạm về bạo lực gia đình;
- Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh;
- Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Sau khi bị khai trừ Đảng, Đảng viên có thể được kết nạp lại!
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 09-QĐ/TW năm 2016, thì Đảng viên sau khi bị khai trừ, có thể được kết nạp lại vào Đảng nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng về tuổi đời; về trình độ học vấn và không thuộc đối tượng không được xem xét kết nạp lại vì lý do: tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
- Thứ hai, ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định.
- Thứ ba, thực hiện đúng các thủ tục kết nạp Đảng.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý, Đảng viên cũng chỉ được kết nạp lại một lần và những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.
Hy vọng bài viết có ích đối với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102