Án treo là một hình thức mà pháp luật đưa ra để thể hiện sự khoan hồng của mình. Chính vì vậy, người phạm tội cần có điều kiện gì để Toà án xem xét cho hưởng án treo và người phạm tội mà có tiết tăng nặng có được hưởng án treo không là câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi vi phạm hình sự. Pháp luât quy định hưởng án treo như nào? Những trường hợp và điều kiện được hưởng án treo trong Bộ luật Hình sự được quy định ra sao? Những thắc mắc trên sẽ được giải đáp trong bài viết này.
Căn cứ pháp lý
Án treo là gì?
Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2017 và NQ 02/2018/ NQ-HĐTP:
- Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện; được áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm.
- Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ để xem xét việc chấp hành hình phạt tù.
- Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
Điều kiện được hưởng án treo
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng.
Nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trường hợp không được hưởng án treo
Theo điều 3 NQ 02/2018/NQ-HĐTP quy định những trường hợp sau không được phép hưởng án treo:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
- Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội mà có tiết tăng nặng thì có được hưởng án treo không?
Theo khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự các tình tiết tăng nặng được quy định bao gồm các tội sau:
- Phạm tội có tổ chức.
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
- Phạm tội có tính chất côn đồ.
- Phạm tội vì động cơ đê hèn.
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên.
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội.
- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội.
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Cần xem xét 5 điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo. Trong đó người phạm tội có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự muốn được hưởng án treo cần có số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhiều hơn tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự căn cứ theo khoản 2 Điều 2 NQ 02/2018/NQ-HĐTP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Phạm tội mà có tiết tăng nặng thì có được hưởng án treo không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo; thành lập cty;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người phạm tội nghiêm trọng muốn được xét hưởng án treo thì phải thuộc trường hợp được Tòa án quyết định mức phạt tù là mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng hoặc được chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn nếu điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất (Điều 54 Bộ luật Hình sự). Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể là những đối tượng có thể được Tòa án xem xét quyết định mức hình phạt này.
Phạm tội 02 lần có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu Bộ luật đã nêu.
Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự.