Có khá nhiều cô giá hiện nay đã và đang trong tình trạng bị lừa tình và dẫn đến mang thai. Tuy nhiên, những chàng trai gây nên điều đó lại chối bỏ trách nhiệm khiến các cô gái này rơi vào tình trạng đau khổ. Việc lừa tình gây mang thai cho các cô gái là điều không thể chấp nhận. Những cô gái đã và đang rơi vào trường hợp này rất mong muốn những người gây ra việc này phải chịu trách nhiệm. Vậy, bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không theo quy định hiện hành? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Lừa tình khiến người khác mang thai có vi phạm pháp luật?
Xét theo góc độ pháp lý, có thể xét trong 2 trường hợp như sau:
Thứ nhất, trường hợp cả hai tự nguyện
Vì đây là mối quan hệ tình cảm, xuất phát từ việc cả hai phía đã hiểu biết về nhau và có tình cảm nam nữa với nhau nên đây sẽ là hành vi tự nguyện từ cả hai phía. Theo góc độ pháp luật thì sẽ xảy ra các trường hợp như sau đây:
Một, cả bạn nam và bạn nữ đều đã đủ tuổi chịu trách nhiệm tức đã là từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc cả hai đều chưa đủ 16 tuổi. Khi này dưới góc độ pháp luật cả hai đã đủ khả năng để giải quyết sự việc trên hoặc cả hai chưa có đủ khả năng để giải quyết nên pháp luật sẽ không thể buộc hai bạn sau này đủ tuổi phải đăng kí kết hôn mà đây là sự lựa chọn của hai bạn có tiến đến hôn nhân hay không.
Hai, khi bạn nam đã từ đủ 18 tuổi trở lên và bạn nữ vẫn chưa đủ 16 tuổi thì đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật về tội giao cấu với trẻ em dưới 16 tuổi. Vì đối phương có thai là bạn nữ nên đây là xuât phát tự nguyện vì vậy sẽ là tội giao cấu. Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trởlên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó nếu bạn nam làm cho bạn nữ có thai và bạn nữ chưa đủ 16 tuổi thì sẽ bị phạt từ từ 03 năm đến 10 năm tùy theo mức độ nguy hiểm.
Ba, bạn nam chưa đủ 16 tuổi và bạn nữ đã từ 16 tuổi trở lên thì dù bạn nữ có mang bầu nhưng không cưới thì đây sẽ là hành vi quan hệ tình dục với trẻ em dưới 16 tuổi. Và trường hợp này bạn nữ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí về tội giao cấu hay thực hiện hành vi với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và áp dụng hình phạt như tại Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Thứ hai, trường hợp một trong hai không tự nguyện
Căn cứ theo quy định về hành vi quan hệ tình dục nếu đủ dấu hiệu tội phạm có thể cấu thành tội theo quy định Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:
+ Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật hình sự 2015)
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
[…] g) Làm nạn nhân có thai;”
Nếu người nào cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn dẫn đến có thai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật hình sự 2015)
“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
[…] b) Làm nạn nhân có thai;”
Khung hình phạt đối với tội này khi làm nạn nhân có thai là từ 12 năm – 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Tội cưỡng dâm (Điều 143 Bộ luật hình sự 2015)
“ 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
[….] đ) Làm nạn nhân có thai;”
Như vậy, đối với tội danh này nếu làm nạn nhân có thai thì khung hình phạt sẽ từ 03 – 10 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 Bộ luật hình sự 2015)
“ 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
[…] b) Làm nạn nhân có thai;”
Theo đó, nếu cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và làm nạn nhân có thai sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS)
“ 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
[…] d) Làm nạn nhân có thai;”
Trường hợp này, nếu người trên 18 tuổi phát sinh quan hệ tự nguyện với người từ 13 đến dưới 16 tuổi thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện và làm nạn nhân có thai thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Cũng như vậy đối với trường hợp cả hai đã đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi mà đối phương không tự nguyện, bị ép buộc hoặc phải miễn cưỡng giao cấu hay thực hiện hành vi quan hệ tình dục thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội cưỡng dâm hay cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, hoặc bị truy trách nhiệm về tội dâm ô với người dưới 16 tuổi.
Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không?
+ Trong trường hợp nếu hành vi quan hệ tình dục cấu thành tội phạm
Nạn nhân có thể làm đơn trình báo lên cơ quan công an điều tra hình sự cấp quận/huyện nơi đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có yếu tố hình sự.
Sau đó sẽ tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo đúng trình tự quy định pháp luật hiện hành, nạn nhân có thể đưa ra yêu cầu đòi bồi thường nếu như hành vi của bên người thực hiện hành vi tội phạm gây ra những thiệt hại cụ thể.
+ Trong trường hợp hành vi quan hệ tình dục không cấu thành tội phạm
Trong trường hợp cả hai đã thành niên và tự nguyện quan hệ tình dục dẫn tới có thai thì khi đó hành vi này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không vi phạm pháp luật hình sự nên không thể buộc tội với bất kỳ tội danh nào.
Trong trường hợp này, nạn nhân có thể dùng biện pháp tình cảm và thỏa thuận hai bên để cùng có trách nhiệm nuôi dưỡng con.
Khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con được không?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu“
Trường hợp người cha không muốn nhận con, bạn nữ có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết việc xác định cha, con.
Cần cung cấp được bằng chứng hoặc yêu cùa Tòa án thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự.
Hồ sơ khởi kiện xác nhận cha, con gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ khẩu của bạn và bạn trai;
– Giấy khai sinh của cháu;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha – con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,…
Sau khi đã xác định được cha cho con bằng bản án của Tòa án nhân dân, có thể khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con (hoặc gộp chung khởi kiện cùng với việc xác nhận cha, mẹ con). Nếu người này vẫn trốn tránh nghĩa vụ thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để buộc người này phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Mức cấp dưỡng có thể do 2 bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định căn cứ vào:
– Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bị lừa tình mang thai có thể khởi kiện được không năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết
- Phụ nữ mang thai có được tăng ca không theo quy định năm 2022?
- Vợ chồng có con riêng thì có được nhờ mang thai hộ hay không?
Câu hỏi thường gặp
Sau khi bạn gái sinh con, nếu xác định chính xác quan hệ cha – con, thì dù không đăng ký kết hôn, người cha phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Cụ thể, Điều luật này chỉ rõ: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con“.
Nếu đã có quyết định của Tòa án mà người cha cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì có thể sẽ bị phạt hành chính từ 03 triệu đồng – 05 triệu đồng (theo điểm a, khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Nghiêm trọng hơn, việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho con bị lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015).
Theo Bộ luật Hình sự 2015, có thể khởi kiện người đã quan hệ tình dục với mình với các tội danh như sau:
– Điều 141. Tội hiếp dâm
– Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
– Điều 143. Tội cưỡng dâm
– Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
– Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Mà theo quy định tại Điều 155, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Có thể thấy, chỉ có những trường hợp theo quy định của Khoản 1 điều này khi người bị hại khởi kiện ra tòa thì mới có thể rút đơn.