Buôn bán xì gà lậu bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

bởi VinhAn
Buôn bán xì gà lậu bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

Hành vi buôn bán xì gà lậu là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý thật nghiêm minh theo quy định. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ và hiểu về các quy định này. Xung quanh chủ đề này chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan và đang nhận được sự quan tâm của dư luận gần đây. Đây là vụ việc về một nhóm đối tượng đã bị bắt sau khi thực hiện hành vi buôn bán xì gà lậu.

Tóm tắt vụ việc:

Kinh doanh đồ trang trí nội thất, nhận thấy mặt hàng xì gà do nước ngoài sản xuất có thể mua bán online kiếm lời nên Lê Thùy Trang bắt đầu kinh doanh, kiếm 20-30 triệu đồng mỗi tháng.

Quá trình kiểm tra, cơ quan công an còn phát hiện Lê Bá T. đang cầm thêm 2 hộp xì gà nhãn hiệu Davidoff. Phạm Q.A. và Lê Bá T. không xuất trình được hóa đơn, chứng từ mua bán hợp pháp của số xì gà trên.

Khám xét khẩn cấp chỗ ở của Lê Thùy Trang tại chung cư Sun Ancora, cảnh sát thu giữ một túi đựng các điếu xì gà lẻ và 6.125 điếu xì gà các loại do nước ngoài sản xuất (tổng trọng lượng gần 113 kg), tương đương 5.665 bao thuốc lá điếu.

Trang thừa nhận biết việc buôn bán xì gà do nước ngoài sản xuất là vi phạm pháp luật nhưng do hám lợi nên vẫn mua để bán lại kiếm lời. 

Vậy Buôn bán xì gà lậu bị phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 185/2013

Hàng cấm là gì?

Hàng cấm là hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh.

Danh mục các hàng hoá loại này không cố định mà có sự thay đổi. Trong danh mục đó có loại hàng cấm có tính chất vĩnh viễn; không thay đổi như các chất ma tuý nhưng cũng có loại hàng cấm không có tính chất như vậy như thuốc lá điếu của nước ngoài…; cụ thể ở đây trong trường hợp này là xì gà nhập lậu.

Trong Bộ luật hình sự có nhiều điều luật quy định hành vi phạm tội liên quan đến các hàng cấm cụ thể: hàng cấm là các chất ma tuý được quy định; là đối tượng của các tội phạm về ma tuý; hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc; là văn hoá phẩm đổi trụy được quy định; là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

Buôn bán hàng cấm là gì?

Buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước; hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào.

Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua; tức chỉ cần một hành vi bán; hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.

Ngoài ra tội danh buôn bán hàng cấm này cũng được quy định tại điều 190, BLHS 2015. Như vậy nếu ai thực hiện hành vi vi phạm này thì có thể sẽ bị xử lý hình sự.

Như vậy hành vi buôn bán xì gà lậu này có thể bị khép vào tội buôn bán hàng cấm.

Cấu thành tội phạm tội buôn bán hàng cấm

Nếu hành vi buôn bán hàng cấm có đầy đủ các yếu tố cấu thành sau đây thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về mặt chủ thể của tội phạm:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi đủ từ mười sáu tuổi trở lên và pháp nhân đã được thành lập theo quy định pháp luật.

Về mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội có hành vi vi phạm điều cấm pháp luật là buôn bán các mặt hàng cấm đã được nêu ở trên.

Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội  mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài;  bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào.

Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán; hoặc người mua, tức chỉ cần một hành vi bán; hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, sản xuất, kinh doanh một số loại hàng cấm.

Đối tượng tác động của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể là:

+Pháo nổ các loại,

+Các loại đồ chơi nguy hiểm,

+Thuốc lá điếu do nước ngoài sản xuất,

+Dịch vụ môi giới hôn nhân,

+Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định tronh danh mục mà Chính phủ quy định.

Về mặt chủ quan của tội phạm: 

Người phạm tội buôn bán hàng cấm có hành vi mang yếu tố lỗi cố ý.

Mục đích của người phạm tội về tội buôn bán hàng cấm là muốn buôn bán để phát sinh lợi nhuận; khoản tiền thu được là khoản tiền bất chính.

Lưu ý:

Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố về hành vi và mục đích phạm tội của người phạm để xem xét người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng cấm hay không. Nếu không đủ điều kiện cấu thành về tội này thì có thể xem xét truy cứu một trong các trường hợp sau đây:

Tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán; hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy…

Hành vi buôn bán xì gà lậu sẽ bị xử lý thế nào?

Buôn bán xì gà lậu bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định các khung hình phạt tại Điều 190 BLHS 2015 như sau:

Khung 1

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây; nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này; thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này; hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành; cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam; hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành; cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành; chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành; cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên; hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này; thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này; thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Xử phạt hành chính hành vi buôn bán xì gà lậu

Điều 10, Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 185/2013 quy định các mức xử phạt hành vi sản xuất; buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:

Mức xử phạt 1

Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này; mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

k) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức xử phạt 2

Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.

Mức xử phạt 3

Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:

a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm;

b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;

c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.

Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu phương tiện là công cụ; máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

đ) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Buôn bán pháo hoa gây nổ có bị coi là vi phạm pháp luật?
Buôn bán mỹ phẩm không rõ nguồn gốc có thể bị xử lý như thế nào?
Hành vi bán quần áo giả mạo nhãn hiệu bị phạt bao nhiêu tiền?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Buôn bán xì gà lậu bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Buôn bán hàng cấm qua biên giới thì phạm tội gì?

Theo khoản 1 Điều 153 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội buôn lậu:
Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Thế nào là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm?

Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất, buôn bán một trong số những mặt hàng sau: thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điếu nhập lậu; pháo nổ hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu thông, sử dụng tại Việt Nam.

Vận chuyển hàng cấm thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Điều 155, Bộ luật hình sự năm 2015 về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định về các khung hình phạt cho hành vi vận chuyển hàng cấm. Mức hình phạt cao nhất lên tới 15 năm tù.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm