Thông thường, khi bị “tuýp còi” về lỗi vi phạm an toàn giao thông, đã bao giờ bạn để ý đến độ tuổi thật của Cảnh sát giao thông (CSGT) để xưng hô sao cho phù hợp chưa? Thật khó để xác định được một con số cụ thể, tuy nhiên trên thực tế, vẫn có những cách giúp bạn áng chừng độ tuổi của họ mà trong những lúc lo lắng, bối rối bạn không để ý đến. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nhận biết cách đoán tuổi của CSGT bạn nhé!
Căn cứ:
- Luật công an nhân dân 2015
Nội dung tư vấn
Nhận biết cấp bậc của cảnh sát giao thông qua quân hàm đeo trên vai
Người phương Tây rất hiếm khi hỏi tuổi nhau, điều này có thể xem là thiếu tế nhị. Trên thực tế, chúng ta thường xưng hô với nhau thông qua cái nhìn bên ngoài. Tuy nhiên, khi bạn tiếp xúc với người đối diện (ở đây là CSGT), vẫn sẽ có những cách nhận biết độ tuổi khác nếu như bạn chú ý quan sát.
Lưu ý: Phương pháp này chỉ chính xác từ 70 – 80%. Thực tế, cách tính này vẫn có thể chênh lệch từ 1-3 tuổi.
Để cơ bản nắm bắt thông tin về độ tuổi của CSGT, ta nên nhìn vào lon/ hàm của CSGT. Theo quy định tại Điều 21 Luật công an nhân dân 2018 thì hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, chiến sĩ gồm 17 bậc như sau:
Đại tướng | Đại tá | Đại Úy | Thượng sĩ |
Thượng tướng | Thượng tá | Thượng úy | Trung sĩ |
Trung tướng | Trung tá | Trung úy | Hạ sĩ |
Thiếu tướng | Thiếu tá | Thiếu úy |
Mỗi cấp bậc của các chiến sĩ công an nhân dân tương ứng với các lon/quân hàm mà chiến sĩ đó đeo trên vai. Cụ thể như sau:
Đoán tuổi CSGT dựa theo nguyên tắc thăng cấp bậc
Căn cứ theo Điều 22 Luật công an nhân dân 2015 thì các chiến sĩ công an vừa mới tốt nghiệp và sinh viên/học viên các trường đại học, học viện chuyên ngành sẽ có quân hàm như sau:
Đại học: Thiếu úy (thường Trung úy)
Trung cấp: Trung sĩ (Thượng sĩ)
Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;
Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.
Như vậy, với những chiến sĩ đeo 1 sao 1 vạch, có khả năng người đó vừa tốt nghiệp đại học và phân về đội giao thông, với những chiến sĩ 2 que thì thường là vừa học trung cấp ra. Trong 1 điều kiện hoàn hảo khi 18 tuổi (đến 20 tuổi) và 4 năm sau tốt nghiệp đại học thì cao nhất cũng chỉ là từ 22 đến 24 tuổi khi ra trường với hàm Thiếu Úy.
Đối với trường hợp 2 que, có thể chiến sĩ đó vừa tốt nghiệp trung cấp, mà thường thì trung cấp chỉ đào tạo 2 năm mà thôi. Như vậy, ở điều kiện tiêu chuẩn, trung sĩ ra trường cũng chỉ 20 – 21 tuổi.
Tất nhiên, những trường hợp nêu trên chỉ được xét trong điều kiện thi cử đúng hạn và đúng tuổi. Những trường hợp đặc biệt như học Trung cấp, đi làm 2 năm rồi học liên thông đại học thì độ tuổi sẽ chênh lệch và không đúng với cách tính trên.
Nếu không phải học lại và đúng quy trình, khi 22 tuổi, chiến sĩ đó được lên hàm thiếu úy. Vậy phương pháp lên lon là như thế nào?
Phương pháp này được quy định tại Khoản 3 Điều 22 nói trên cụ thể như sau:
Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;
Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;
Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;
Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;
Từ quy định trên, nếu ta thấy một chàng trai đeo hàm Thượng úy thì có thể trước đó, họ đã tốt nghiệp với tấm bằng giỏi và ra trường ở độ tuổi 22 hoặc vừa trải qua 2 năm trong quân ngũ kể từ khi ra trường và đang đợi thời lên thượng úy (tầm 24 – 26 tuổi).
Tất nhiên, cách tính này còn bị hạn chế ở nhiều yếu tố khác nhau, ngoài điều kiện về mặt thời gian, còn phải xét thêm các điều kiện khác về chức vụ và học vấn. Chẳng hạn trường hợp chiến sĩ đợi quyết định, đợi nâng hàm, hoặc trước đó họ đã có chiến công thì sẽ được xét nâng hàm sớm hay bị kỷ luật thì sẽ bị xét chậm hơn.
Ví dụ tiếp theo đó là một người đeo 2 sao 2 vạch (Trung tá), chúng ta thử cộng dồn: 22 tuổi (Thiếu úy) mất 20 năm, tức là tầm khoảng trên 45 tuổi.
Do đó, càng ở những hàm thấp thì sự chính xác càng cao. Lên tới hàm Trung tá trở lên thì việc đoán tuổi không những dựa vào hàm mà còn dựa vào chức vụ (đội trưởng, đội phó) hoặc những yếu tố khác của đối tượng nữa.
Thông thường, ta có cách tính sau:
Coi mốc thiếu úy là 22 tuổi + (Số năm chênh lệch giữa hai hàm)
Thiếu úy: 02 năm; 22-24 tuổi
Trung úy: 02 năm; 24-26 tuổi
Thượng úy: 03 năm; 27-30 tuổi
Đại úy: 03 năm; 31-35 tuổi
Thiếu tá: 04 năm; 36-40 tuổi
Trung tá: 04 năm; 41-45 tuổi
Thượng tá: 04 năm; 46-50 tuổi
Đại tá: 04 năm; Trên 50 tuổi
Thiếu tướng: 04 năm; Trên 55 tuổi
Từ cách xác định nêu trên, chúng ta có thể vận dụng vào các tình huống cụ thể để dự đoán tuổi của các chiến sĩ CSGT và quyết định cách thức xưng hô chuẩn nhất, vừa thân thiện, tình cảm, vừa thể sự tôn trọng của cả hai bên.
Hy vọng bài viết “Cách đoán tuổi CSGT” có ích đối với quý độc giả!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Cách đoán tuổi của CSGT thông qua quân hàm. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.