Khi nhặt được tài sản của ai đó đánh rơi hoặc bỏ quên thì một số người thường có xu hướng là không muốn trả lại, muốn chiếm giữ tài sản đó mặc dù là chủ tài sản đã xin chuộc lại. Vậy việc chiếm giữ tài sản của người khác có bị xem là vi phạm pháp luật? Chiếm giữ tài sản trái phép dưới 10 triệu đồng bị xử lý ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những vấn đề liên quan đến chiếm hữu tài sản.
Căn cứ pháp lý
Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác đang có một cách hợp pháp thành tài sản của mình một cách trái phép. Biểu hiện của sự chuyển dịch này là hành vi tiếp tục chiếm hữu, là hành vì sử dụng hoặc là hành vi định đoạt tài sản. Xét về tính chất, hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cũng giống như hành vi chiếm đoạt tài sản. Giữa hai hành vi này chỉ có sự khác nhau ở đặc điểm của tài sản là đối tượng của hành vi phạm tội – đối tượng của hành vi chiếm giữ là tài sản đang trong tình trạng không có người quản lí như tài sản bị giao nhầm, bị bỏ quên, bị đánh rơi. Còn đối tượng của hành vi chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí…
Theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản được pháp luật quy định như sau:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Những người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mà mình gây ra được dựa trên số tài sản mà họ chiếm giữ được.
Chiếm giữ tài sản trái phép dưới 10 triệu có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Chiếm giữ trái phép tài sản người khác chính việc thực hiện là hành vi cố tình không trả lại cho người sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm: Tài sản, di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, do đó tùy theo mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính như sau:
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi chiếm giữ tài sản của người khác dưới 10 triệu đồng mà không phải là di vật, cổ vật thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 000 000 đến 5 000 000 đồng.
Đồng thời, người thực hiện hành vi còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Đối với xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép thì tùy thuộc theo độ tuổi, việc áp dụng xử phạt hành chính sẽ khác nhau. Pháp luật quy định về độ tuổi và việc áp dụng hình thức xử phạt như sau:
- Người từ đủ 14 – dưới 16 tuổi: Xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm do lỗi cố ý;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Mặt khác, Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người chiếm giữ tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, tài sản chiếm giữ cũng như là độ tuổi khác nhau thì người nào chiếm giữ trái phép tài sản người khác có giá trị dưới 10 triệu đồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành,
Chiếm giữ tài sản trái phép dưới 10 triệu có bị đi tù không?
Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì việc chiếm giữ tài
sản của người khác được quy định như sau:
- Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản chỉ khi mà tài sản chiếm giữ có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
Như vậy, nếu trong trường hợp người thực hiện hành vi chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 176 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khung hình phạt cho tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành như sau:
- Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị từ 10 – dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
- Khung 02: Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu chiếm giữ tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X về Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu theo quy định của pháp luật hiện hành. Qúy khách hàng muốn tư vấn thêm về thủ tục làm bảo hiểm xã hội, quy định về thừa kế, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hồ sơ thành lập công ty,…vui lòng liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Giấy xác nhận tài khoản ngân hàng của công ty
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam
- Mẫu thông báo xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
- Đối tượng của hợp đồng thương mại
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định đúng giá trị tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nào chưa đên mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định về việc xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị hủy hoại hoặc bị làm hư hỏng như sau:
– Giá trị tài sản bị chiếm giữ trái phép được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị chiếm đoạt, bị chiếm giữ trái phép, bị sử dụng trái phép, bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng.
– Trong trường hợp có đầy đủ cằn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đến tài sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quan của họ, thì lấy giá trị tài sản đó
– Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đến tài sản, nhưng không quan tâm đến giá trị tài sản bị xâm phạm (trị giá bao nhiêu cũng được), thì lấy giá thị trường của tài sản bị xâm phạm tại địa phương vào thời điểm tài sản bị xâm phạm để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm.
– Để xác định đúng giá trị tài sản bị xâm phạm trong trường hợp tài sản bị xâm phạm không còn nữa, cơ quan điều tra cần lấy lời khai của những người biết về tài sản này để xác định đó là tài sản gì; nhãn, mác của tài sản đó như thế nào; giá trị tài sản đó theo thời giá thực tế tại địa phương vào thời điểm tài sản bị xâm phạm là bao nhiêu; tài sản đó còn khoảng bao nhiêu phần trăm… để trên cơ sở đó có kết luận cuối cùng về giá trị tài sản bị xâm phạm.
– Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt hành chính; đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích…), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm.
Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có hai khoản theo quy định tại Điều 176 BLHS nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.