Hiện nay, vì những lợi ích nhanh gọn tiện lợi nên mọi người vẫn thường chuyển tiền thông qua các tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhanh cũng đạt kết quả tốt, nếu như chúng ta gửi sai số tài khoản ngân hàng thì có thể bị mất số tiền đó. Vậy những người được chuyển nhầm số tiền đó nếu như sử dụng thì có bị làm sao không? Hãy đọc bài viết này của Luật sư X để biết đáp án nhé!
Căn cứ:
- Bộ Luật hình sự 2015
- Bộ Luật dân sự 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
1. Chiếm giữ, sử dụng trái phép số tiền bị chuyển nhầm là hành vi vi phạm pháp luật
Việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác là lỗi của người chuyển, tuy nhiên chủ tài khoản nhận nhầm tiền cũng không được chiếm giữ hoặc sử dụng vì hành vi này sẽ được xem là hành vi chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật. Và người chiếm giữ, sử dụng tài sản đó phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu, điều này được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
…
Theo đó, chủ tài khoản nhận số tiền bị chuyển nhầm có nghĩa vụ phải hoàn trả số tiền lại cho người chuyển hoặc có thể thông báo cho ngân hàng có thẩm quyền để trả lại cho người đó. Tuy nhiên, do nhiều người nổi lòng tham muốn chiếm đoạt số tiền này mà cố ý giấu giếm chiếm hữu và sử dụng mà không hoàn trả số tiền đó thì sẽ bị pháp luật xử lý.Trong trường hợp này sẽ có 2 tình huống xảy ra đối với chủ tài khoản nhận nhầm số tiền:
- Chủ tài khoản biết rõ số tiền bị chuyển nhầm nhưng không thực hiện các biện pháp hoàn trả mà chỉ chiếm giữ số tiền.
- Chủ tài khoản biết rõ số tiền bị chuyển nhầm nhưng không thực hiện các biện pháp hoàn trả đồng thời còn sử dụng trái phép số tiền.
Đồng thời, tùy thuộc vào hành vi và số tiền mà chủ tài khoản chiếm hữu hoặc sử dụng trái phép mà có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những mức phạt khác nhau.
2. Chủ tài khoản chỉ chiếm giữ trái phép số tiền bị chuyển nhầm
Xử lý hành chính:
Trong trường hợp, đã biết tiền đã bị chuyển nhầm vào tài khoản của mình hoặc được ngân hàng thông báo về việc này mà chủ tài khoản cố ý không trả tiền và số tiền bị chiếm hữu trái phép dưới 10.000.000 đồng thì chủ tài khoản có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013 như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Theo đó, thì người chiếm giữ trái phép số tiền bị chuyển nhầm vào tài khoản của mình sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng.
Xử lý hình sự:
Trong trường hợp số tiền bị chiếm giữ trái phép từ 10.000.000 triệu trở lên thì người đó sẽ bị truy cứu hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Để có thể cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản phải cấu thành các yếu tố sau:
- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo luật định
- Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu tài sản
- Chủ quan: lỗi cố ý
- Khách quan:
- Về hành vi: người phạm tội có được tài sản là do bị giao nhầm, do mình tìm được hoặc bắt được (nhặt được). Yêu cầu nhận lại tài sản bị giao nhầm, do người phạm tội tìm được hoặc bắt được là yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản. Nếu chưa có yêu cầu nhận lại tài sản hoặc yêu cầu đó không phải của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản thì chưa cấu thành tội phạm tội này.
- Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội phạm này là tài sản bị giao nhầm, bị mất, bị rơi không thu hồi được. Tuy nhiên, nếu là tài sản bình thường không phải là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá thì phải có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì mới cấu thành tội phạm này.
Và khi hội đủ các yếu tố trên thì người này sẽ có thể bị phạt tù, cụ thể được quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ta có thể thấy rằng, trong trường hợp này thì chủ tài khoản bị chuyển nhầm tiền có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy thuộc vào số tiền bị chiếm giữ.
3. Chủ tài khoản sử dụng trái phép số tiền bị chuyển nhầm:
Xử lý hành chính:
Trong trường hợp, đã biết tiền đã bị chuyển nhầm vào tài khoản của mình hoặc được ngân hàng thông báo về việc này mà chủ tài khoản cố ý không trả tiền, đã sử dụng số tiền đó và số tiền bị chiếm hữu trái phép dưới 10.000.000 đồng thì chủ tài khoản có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Theo đó, thì người sử dụng trái phép số tiền bị chuyển nhầm vào tài khoản của mình sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 – 5.000.000 đồng.
Xử lý hình sự:
Trong trường hợp số tiền bị chiếm giữ và sử dụng trái phép từ 10.000.000 triệu trở lên thì người đó sẽ bị truy cứu hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản. Để có thể cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản phải cấu thành các yếu tố sau:
- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo luật định
- Khách thể: xâm phạm quyền sở hữu tài sản, cụ thể là quyền sử dụng tài sản
- Chủ quan: lỗi cố ý
- Khách quan:
- Về hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác.
- Về mặt hậu quả: Giá trị sử dụng của tài sản bị khai thác, sử dụng trái pháp luật và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái pháp luật tài sản đó gây ra.
Và khi hội đủ các yếu tố trên thì người này sẽ có thể bị phạt tù, cụ thể được quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
…
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó,với hành vi sử dụng trái phép số tiền bị chuyển khoản nhầm có thể bị phạt bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm tù.
Hi vọng bài viết hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay