Sáng chế là giải pháp kỹ thuật ở dưới dạng sản phẩm hoặc các quy trình nhằm giải quyết một số vấn đề xác định bằng việc ứng dụng của các quy luật tự nhiên. Sáng chế chỉ được bảo hộ dưới dạng hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nhưng phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: Có trình độ sáng tạo; Có tính mới và Có khả năng áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp. Đây là căn cứ để pháp luật Việt Nam xác định được những đối tượng sẽ không được bảo hộ sáng chế. Sáng chế là 1 trong những đối tượng cần phải được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu của những sáng chế đó sau khi đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo hộ khi có ai hay những tổ chức nào có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế nào khác của bên thứ ba. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có nên đăng ký bằng sáng chế không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quy định về quyền đăng ký bằng sáng chế
Theo Khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 hiện hành định nghĩa về sáng chế như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”
Từ định nghĩa trên có thuể suy ra đăng ký sáng chế chính là việc cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thỉ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền (Cục sở hữu trí tuệ) đối với những sáng chế mà họ đã sáng tạo ra để sáng chế đó được bảo hộ bởi nhà nước, tránh trường hợp chủ thế khác ăn cắp hoặc nhái lại sản phẩm tương tự như sáng chế ban đầu.
Điều kiện để một sáng chế được bảo hộ theo quy định của pháp luật đó là:
– Sáng chế phải có tính mới: Tính mới của sáng chế được thể hiện rằng sáng chế đó chưa được bộc lộ công khai dưới mọi hình thức ở quy mô trong và ngoài nước trước khi sáng chế đó được đăng ký
– Có tính sáng tạo: Sáng chế được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Một sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu như sáng chế đó có thể dung chế tạo, sản xuất ra sản phẩm vật chất phục vụ mục đích công nghiệp, đời sống.
Thủ tục đăng ký bản quyền sáng chế
Bước 1: Phân loại sáng chế
Sáng chế phải được phân loại sáng chế quốc tế (IPC) chính xác trước khi nộp đơn đăng ký, trường hợp sáng chế chưa được phân loại hoặc phân loại không đúng khi nộp đơn Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cử chuyên viên thực hiện phân loại và người nộp đơn phải mất thêm chi phí phân loại theo quy định.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký sáng chế
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký, sau đó tiến hành nộp tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc văn phòng đại diện của Cục tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Có thể nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Bước 3: Thẩm định hình thức
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn:
- Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
- Nếu đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do, thiếu sót khiến đơn đăng ký sáng chế bị từ chối.
Bước 4: Công bố đơn đăng ký
Đơn đăng ký sẽ được đăng trên công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ về mặt hình thức.
Bước 5: Thẩm định nội dung đơn
Đơn sẽ được tiến hành thẩm định nội dung khi có yêu cầu từ phía người nộp đơn. Việc này để đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế theo các điều kiện bảo hộ để xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được công bố nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.
- Nếu sáng chế đáp ứng được các điều kiện bảo hộ, Cục SHTT ra quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế cho chủ đơn.
- Nếu sáng chế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Có nên đăng ký bằng sáng chế không?
Cơ sở chứng minh quyền sở hữu
Như đã nói ở trên hiện nay khi nên kinh tế phát triển thì tình trạng làm nhái, xâm phạm sáng chế nhằm mục đích kinh doanh để chuộc lợi, cạnh tranh không lành mạnh xảy ra một cách tràn lan. Lúc này chủ sáng chế mới bắt đầu đăng ký bảo hộ thì quyền lợi của mình đã bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Như vậy có thể thấy việc đăng ký bảo hộ sáng chế là cơ sở để pháp luật bảo vệ chủ thể sáng chế, xử lý các hành vi xâm phạm, yêu cầu bồi thường quyền đối với sáng chế bị xâm phạm.
Góp phần tạo dựng vị thế trên thị trường
Khi chủ sở hữu sáng chế đăng ký và được cấp bằng bảo hộ sẽ hạn chế được các hành vi xâm phạm, khai thác, sử dụng với mục địch thương mại. Từ đó giảm tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng sáng chế ổn định, tạo ra vị thế, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Tạo ra nguồn thu nhập mới
Độc quyền sáng chế một mặt sẽ tạo ra nguồn lợi kinh tế thông qua các hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra chủ sở hữu sáng chế còn có thể tạo thêm nguồn lợi lớn thông qua việc bán hoặc li-xăng sáng chế.
Thu hút đầu tư
Bằng độc quyền sáng chế của một số chủ sở hữu nhiều khi có tiềm năng rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, nên có khả năng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đến với doanh nghiệp.
Tạo ra lợi thế khi phát triển, quảng bá doanh nghiệp
Khi được cấp bằng độc quyền sáng chế, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, đàm phán sẽ tăng khả năng thành công vì nó tạo được sự tin cậy cho các đối tác đầu tư, nâng tầm vị thế, cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, chủ sáng chế cũng có thể quảng bá doanh nghiệp của mình dựa vào tính năng, lợi thế vượt trội của sáng chế mang lại.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đăng ký sáng chế, các cá nhân, tổ chức có sáng chế nên thực hiện ngay thủ tục này để quyền và lợi ích của mình được đảm bảo tốt nhất.
Thời hạn bảo hộ sáng chế
Theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về thời hạn bảo hộ sáng chế như sau:
“Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đăng ký nhãn hiệu quyền ưu tiên trong sở hữu trí tuệ
- Bảo hộ tác phẩm điện ảnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam như thế nào?
- Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có nên đăng ký bằng sáng chế không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, hoặc dịch vụ khác như đổi tên giấy khai sinh… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đều có quyền đăng ký sáng chế nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật
Điều kiện để một chủ thể có thể đăng ký sáng chế bao gồm:
– Sáng chế đó được tạo ra bằng chính công sức cũng như chi phí của người sáng chế, không ăn cắp, nhái lại của người khác
– Người sáng chế cũng có thể là người đầu tư kinh phí, các phương tiện nhằm tạo ra sáng chế dưới hình thức giao việc, thuê việc
– Một người hoặc một nhóm người cùng sử dụng phương tiện vật chất, kỹ thuật hoặc từ kinh phó của ngân sách nhà nước
– Nếu sáng chế được tạo ra từ kinh phí và công sức của nhà nước thì quyền đăng ký sáng chế thuộc về nhà nước
+ Nếu như sáng chế đó được tạo ra trên cơ sở do Nhà nước hỗ trợ góp vốn thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn sẽ thuộc về Nhà nước;
+ Nếu sáng chế được tạo ra trên cơ sở có sự hợp tác, nghiên cứu giữa đơn vị là tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế sẽ được tính tương ứng với tỷ lệ đóng góp của cơ quan, tổ chức nhà nước trong việc hợp tác đó.