Căn cứ:
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP
- Nghị định 27/2010/NĐ-CP
- Thông tư 47/2011/TT-BCA
Nội dung tư vấn
1.Công an phường có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử phạt những lỗi vi phạm giao thông.
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý các lỗi vi phạm gia thông thuộc về lực lượng cảnh sát giao thông. Tuy nhiên bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về những trường hợp do một số lý do nhất định để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cơ sở vật chất và con người trong những sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội lớn thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định huy động lực lượng công an khác hoặc công an xã để đảm bảo quân số thực hiện nhiệm vụ. Những trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2010/NĐ-CP như sau:
1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị – xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.
2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.
4. Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nếu được huy động để làm nhiệm vụ trong 4 trường hợp được quy định nêu trên thì công an phường được phép thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử phạt những lỗi vi phạm giao thông. Về phạm vi quyền hạn của công an phường khi thực thi nhiệm vụ trong những trường hợp này sẽ được cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể trong quyết định huy động.
2. Những lỗi cụ thể công an phường được phép xử phạt
Căn cứ Khoản 1,2 và 3 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của công an cấp phường đối với các lỗi vi phạm giao thông cụ thể như sau:
- Chiến sĩ công an nhân dân (bao gồm cấp phường) đang thi hành công vụ có quyền xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các lỗi vi phạm giao thông đường bộ tới 400.000 đồng.
- Đội trưởng của công an cấp phường ( ví dụ đội trưởng đội phòng chống tệ nạn xã hội, đội trưởng đội an ninh trật tự,….) có quyền xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các lỗi vi phạm giao thông đường bộ lên tới 1.200.000 đồng.
- Trưởng công an cấp phường có quyền xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên tới 2.000.000 đồng.
Cụ thể hơn, tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định những lỗi cụ thể như sau:
1. Lỗi “Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm hoặc không cài quai đúng quy cách” được quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt cho lỗi này đó là từ 100.000-200.000 đồng.
2. Lỗi ” Điều khiển xe máy chở quá số người quy định” được quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt cho lỗi này đó là từ 60.000- 80.000 đồng
3. Lỗi “Chở hàng hóa cồng kềnh gây khó khăn, nguy hiểm cho các phương tiện giao thông khác” được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt cho lỗi này đó là từ 60.000-80.000 đồng.
4. Lỗi “Đỗ xe ở lòng đường trái quy định” được quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 6; Điểm e Khoản 2 Điều 7; Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó mức phạt cho các lỗi nêu trên từ 60.000-80.000 đồng.
5. Lỗi “Điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng” được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó mức phạt cho các lỗi nêu trên từ 100.000-200.000 đồng.
6. Lỗi “Phương tiện không có gương chiếu hậu” được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó mức phạt cho các lỗi nêu trên từ 80.000-100.000 đồng.
7.Lỗi “Chưa đủ tuổi tham gia giao thông” được quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó công an phường, xã sẽ được xử phạt các lỗi vi phạm được quy định từ Khoản 1 tới Khoản 5 Điều 21 có mức phạt từ phạt cảnh cáo tới phạt tiền là 1.200.000 đồng.
8. Lỗi “Vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông” được quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó mức phạt là từ 100.000-800.000 đồng.
Nhận thấy rằng, những lỗi nêu trên đều là những lỗi của các cá nhân điều khiển xe máy, xe gắn máy hoặc các phương tiện thô sơ. Đối với những lỗi của phương tiện là ô tô thì mức phạt thường cao hơn mức tối đa mà trưởng công an phường có thể xử phạt. Do đó, những trường hợp vi phạm của các phương tiện là ô tô thường thuộc thẩm quyền xử phạt của cảnh sát giao thông chuyên trách.
Hy vong những thông tin trên đã giúp các bạn nắm rõ được phạm vi và quyền hạn xử phạt các lỗi vi phạm giao thông của công an cấp phường.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Công an phường được xử phạt những lỗi vi phạm giao thông nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.