Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Nội dung tư vấn
1. Quy định pháp luật về đặt cọc như thế nào? Xuất phát từ nhu cầu của các bên cũng như để đảm bảo quyền lợi, sự an toàn cho giao dịch được thực hiện đầy đủ pháp luật đã đặt ra các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó có đặt cọc. Khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
3. Đặt cọc.
Khái niệm đặt cọc Biện pháp đặt cọc được chi tiết và cụ thể tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Tài sản đặt cọc Thông qua quy định tại Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 có thể nhận thấy tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các tài sản có giá trị khác mà không bao gồm các quyền tài sản, bất động sản như trong các biện pháp bảo đảm khác. Và các tài sản là đối tượng của biện pháp đặt cọc phải thuộc sở hữu của bên đặt cọc hoặc có thể thuộc sở hữu của người khác nhưng phải được chủ sở hữu đồng ý. Các tài sản này cũng phải là những tài sản được lưu thông dân sự và tính được giá trị. Các vật cấm lưu thông dân sự hoặc hạn chế lưu thông thì không thể là đối tượng của đặt cọc. Hình thức của việc đặt cọc Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bỏ quy định việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Do đó các chủ thể có thể tự thỏa thuận về hình thức của đặt cọc. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay chúng ta vẫn hay sử dụng và nên sử dụng hình thức đặt cọc là văn bản. Bởi vì văn bản là hình thức pháp lý đảm bảo sự chắc chắn, minh chứng khi có tranh chấp xảy ra, có thể nói là giúp hạn chế rủi ro sau này nếu có; đồng thời hình thức bằng văn bản thì sẽ giúp các bên có thể hiểu và nắm bắt rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng. Hơn nữa khoảng thời gian từ khi đặt cọc cho đến khi giao kết đến thực hiện hợp đồng là một khoảng thời gian dài, sẽ là bất lợi cho bên đặt cọc nếu bên nhận đặt cọc nếu có hành vi lừa dối chiếm đoạt tài sản đặt cọc. Mục đích của đặt cọc Tùy vào sự thỏa thuận của các bên và căn cứ vào thời điểm đặt cọc với thời điểm giao kết của hợp đồng được bảo đảm bằng biện pháp đặt cọc để xác định mục đích của việc đặt cọc. Việc đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể mang cả hai mục đích đó. Khác với các biện pháp bảo đảm khác, thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc không những là cùng hoặc sau khi kí kết hợp đồng chính thực được thiết lập, tức là khi các chủ thể đã có quan hệ nghĩa vụ, mà còn có thể phát sinh ngay cả khi giữa các chủ thể chưa có quan hệ nghĩa vụ. Mục đích của đặt cọc do các bên chủ thể thỏa thuận. Việc chỉ ra mục đích của đặt cọc có ý nghĩa quan trọng để xác định hiệu lực của đặt cọc. Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh trước khi các bên thiết lập nghĩa vụ mà các bên không thỏa thuận về mục đích của đặt cọc thì biện pháp đặt cọc đó sẽ đảm bảo giao kết hợp đồng. Khi thỏa thuận đặt cọc có hiệu lực pháp lý nó sẽ ràng buộc các bên trong quan hệ buộc phải giao kết hợp đồng. Nếu các bên vi phạm thỏa thuận này thì sẽ phải chịu chế tài. Trường hợp này, thỏa thuận đặt cọc mặc nhiên chấm dứt hiệu lực pháp luật khi hợp đồng đã được giao kết bởi mục đích của biện pháp đặt cọc đã đạt được. Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục đích của đặt cọc là nhằm thực hiện hợp đồng. Đối với trường hợp các bên chủ thể thỏa thuận mục đích của đặt cọc là vừa nhằm giao kết hợp đồng, vừa nhằm thực hiện hợp đồng thì hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc kéo dài từ khi các bên giao kết thỏa thuận đặt cọc đến khi giao kết hợp đồng và hoàn thành việc thực hiện hợp đồng. Xử lý tài sản đặt cọc Khoản 2 Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Điều 283. Đặt cọc
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, thông thường có hai phương thức xử lý tài sản đặt cọc nói riêng và tài sản bảo đảm nói chung là do các bên thỏa thuận hoặc bán đấu giá. Theo đó nếu các bên có thỏa thuận thì tài sản đặt cọc được xử lý theo thỏa thuận; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc có nhưng trái pháp luật thì tài sản đặt cọc xử lý theo quy định của pháp luật:- Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện theo đúng thỏa thuận: tài sản đặt cọc hoặc sẽ được trở về cho bên đặt cọc hoặc được trừ vào để thực hiện nghĩa vụ trả tiền
- Nếu hợp đồng không được giao kết, thực hiện như thỏa thuận: trường hợp do lỗi của bên đặt cọc thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; trường hợp do lỗi của bên nhận đặt cọc thì bên nhận đặt cọc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
- Nếu hai bên thực hiện ký kết hợp đồng thì số tiền đặt cọc được trả lại cho A hoặc có thể dùng để trừ vào nghĩa vụ phải thực hiện nếu A và B có thỏa thuận.
- Còn nếu hợp đồng mua nhà không được giao kết thì sẽ xác định lỗi do A hay B không tuân thủ theo thỏa thuận:
- Nếu lỗi là do A thì A sẽ bị mất số tiền đặt cọc 800 triệu cho B
- Nếu lỗi do B thì B sẽ phải trả lại khoản tiền đặt cọc cho A và đồng thời còn phải trả một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc là 800 triệu nữa. Pháp luật quy định như vậy nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên mua và tăng cường trách nhiệm của bên bán trong các giao dịch mua bán.
- Đặt cọc: Thực tế thực hiện các giao dịch dân sự như mua bán, thuê mua, chuyển nhượng,… để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, ràng buộc tư cách thì các bên vẫn thường tiến hành áp dụng biện pháp bảo đảm đặt cọc. Theo khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 thì có thể hiểu đặt cọc là việc: một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trả tiền trước: hiện nay có nhiều người vẫn hay nhầm lẫn biện pháp bảo đảm đặt cọc với việc trả tiền trước. Việc phân biệt đặt cọc hay trả tiền trước là rất quan trọng vì hậu quả pháp lý của chúng là khác nhau, là phạt cọc hay xử lý tiền trả trước. Pháp luật hiện hành không có quy định về việc “trả tiền trước”. Tuy nhiên, trong việc áp dụng thực tiễn thì có thể hiểu đơn giản, trả tiền trước là việc bên có nghĩa vụ trả tiền tiến hành trả trước một khoản tiền cho bên có quyền. Có thể hiểu đây chỉ là việc thực hiện trước một phần nghĩa vụ, cụ thể là chuyển giao trước một phần khoản tiền.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (khoản 2 Điều Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015)
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư dân sự tại Việt Nam.
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.