Tặng cho nhà, đất là sự thoả thuận giữa ý chí của các bên, theo đó bên tặng cho; bên nhận có quyền sử dụng ruộng đất của mình; Mà không cần thanh toán. Tuy nhiên, việc tặng cho đất của cha mẹ cho con phải hợp pháp để tránh tranh chấp diễn ra. Nếu bạn chưa biết cách tặng cho bất động sản? Luật sư X mời bạn làm quen với Dịch vụ làm thủ tục tặng cho nhà đất nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tặng cho
Quyền và nghĩa vụ vủa bên tặng cho
Quyền của bên tặng cho (trong trường hợp tặng cho có điều kiện)
- Yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tậng cho.
- Đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho và yêu cầu bồi thường thiệt hại trường hợp bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi đã được tặng cho quyền sử dụng đất.
Nghĩa vụ của bên tặng cho
- Giao quyền sử dụng đất theo đúng thỏa thuận, đủ về diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất;
- Thực hiện các thủ tục sang tên quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho để bên nhận tặng cho được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Không được yêu cầu bên được tặng cho đền bù để nhận quyền sử dụng đất.
- Thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất được tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xáy ra cho người được tặng cho, nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Quyền và nghĩa vụ của bên được tặng cho
Quyền của bên được tặng cho
- Được quyền đồng ý nhận hay không nhận quyền sử dụng đất tặng cho.
- Yêu cầu bên tặng cho giao đúng quyền sử dụng đất đã thỏa thuận như đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất;
- Được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích và trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Được cấp GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Được nhận thông báo từ bên tặng cho về khuyết tật của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất tặng cho. Trường hợp bên tậng cho biết tài sản khuyết tật mà không thông báo thì bên được tặng cho được bồi thường thiệt hại xảy ra.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên được tặng cho có quyền yêu cầu bên tặng cho thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Nghĩa vụ của bên được tặng cho
- Tham gia thực hiện các thủ tực đăng ký nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;
- Thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng theo thỏa thuận với bên tặng cho;
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Thủ tục tặng cho nhà đất
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho nhà đất
Việc tặng cho quyền sử dụng đất phụ thuộc vào ý chí của người cho đất; do đó khi muốn tặng lại mảnh đất và nhà ở trên đất lại thì cần có giấy tờ ghi nhận lại sự kiện đó.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định rằng; việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng; chứng thực. Như vậy; bước đầu tiền trong quá trình tặng cho nhà đất là tiến hành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Trường hợp hai bên tặng cho gặp khó khăn trong việc lập hợp đồng tặng cho; thì có thể gửi đơn đề nghị lập hợp đồng tặng cho đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã nơi có đất để đồng thời công chứng; chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.
Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014; hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng; trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng; nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo Hợp đồng tặng cho (nếu có)
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND, sổ hộ khẩu,…) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn nếu đang trong thời kỳ hôn nhân; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, …).
Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND xã; thì cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực hợp đồng; giao dịch:
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người tặng cho và người nhận tặng cho;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật đất đai quy định; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
- Bản chính các giấy tờ trên xuất trình kèm theo để đối chiếu.
Bước 3: Khai thuế và nộp thuế theo quy định
Khi thực hiện tặng cho nhà đất; việc khai thuế và nộp thuế sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ, miễn thuế TNCN
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ, Thuế TNCN
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;và thuế TNCN
Mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5 % | x | (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho) |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên nhà đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên; người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc UBND cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai; tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.
Thứ hai; Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất hoặc từ UBND cấp xã chuyển đến và thực hiện các công việc:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cuối cùng; nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND xã.
Các khoản tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BTC.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Đối với quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Lệ phí trước bạ
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%.
Các chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất nhanh chóng, trọn gói
Khi sử dụng Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất của Luật sư X. Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn nội dung, hình thức hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản;
- Kiểm ta rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn điều kiện tặng cho tài sản;
- Tư vấn thời hiệu có hiệu lực của hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tặng cho;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Ưu điểm dịch vụ của Luật sư X
Bạn muốn tặng cho ai một mảnh đất, một căn nhà, bạn băn khoăn về các thủ tục, thuế liên quan đến thủ tục tặng cho. Hãy lựa chọn dịch vụ Thủ tục tặng cho bất động sản trọn gói của Luật sư X, chúng tôi sẽ giúp bạn nhanh chóng đạt được mục đích của mình với mức giá hợp lý nhất.
Công ty Luật sư X đã tiến hành và thực hiện thành công thủ tục tặng cho bất động sản cho nhiều khách hàng. Với nhiều năm kinh nghiệm và đội ngũ luật sư giỏi, cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp khách hàng nhanh chóng đạt được mục tiêu mong muốn.
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc làm thủ tục tặng cho Nhà đất. Hãy sử dụng Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất của chúng tôi. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các thủ tục tặng cho nhà đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền nhanh gọn, giá rẻ
- Dịch vụ làm căn cước công dân tại tphcm năm 2022
- Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con uy tín, nhanh chóng nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất nhanh chóng, trọn gói” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến giấy phép lái xe, đổi tên giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân, kết hôn với người Đài Loan… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 457 Bộ luật trên quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Căn cứ Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.