Có thể thấy rằng, hiện nay dịch bệnh diễn ra rất phức tạp nhưng các thủ tục hành chính như: Trích lục khai sinh, Xác nhận tình trạng độc thân,…. Trong đó có các thủ tục về ly hôn. Vậy Điều 51: Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định những gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thủ tục ly hôn chị cần chuẩn bị những giấy tờ
Về thủ tục ly hôn chị cần chuẩn bị những giấy tờ sau để yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
+ Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (bản sao, chứng thực)
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao, chứng thực)
+ Các giấy tờ khác (nếu có) gồm: Giấy tờ xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những tài sản khác được hình thành từ khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ, chị nộp đến Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chồng.
Những giấy tờ trên bị chồng cầm thì giải quyết thế nào?
Khi bị chồng cầm những giấy tờ như Đăng ký kết hôn, giấy khai sinh thì chưa đầy đủ được hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn. Nên bạn cần giải quyết như sau:
+ Về đăng ký kết hôn và Giấy khai sinh: Chị có thể đến UBND cấp xã/phường nơi vợ chồng đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh trước đây để xin cấp bản sao cho hai giấy tờ này.
+ Về Sổ hộ khẩu: Chị cần liên hệ vớ công an cấp xã (phường) nơi thường trú để xác nhận chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương.
Điều 51: Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quy định như vậy, vậy Điều 56 quy định như thế nào?
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình
Việc ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo quy định trên, nếu tình trạng vợ, chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt thì dù chỉ có người vợ hoặc người chồng yêu cầu ly hôn, Tòa án cũng giải quyết cho ly hôn, nếu hòa giải tại Tòa án không thành.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Điều 51: Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Các trường hợp kết hôn giả được hiểu là vì mục đích đi xuất khẩu lao động. Và thường những cô gái có nhu cầu xuất khẩu lao động thông qua dịch vụ môi giới đăng ký kết hôn với đàn ông quốc tịch nước đó sẽ nhanh chóng được nhập cư mà không phải mất thời gian chờ đợi.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên;
Trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.