Xin chào Luật sư. Tôi tuần qua vừa bị bắt vì buôn bán hàng hóa nhập lậu. Ban đầu tưởng chỉ là bị phạt vi phạm hành chính tôi, nhưng hôm qua bạn tôi lại nhận được thông báo chuyển lên để truy cứu hình sự theo điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính. Văn bản này khiến tôi rất hoang mang. Tôi muốn hỏi Luật sư, Điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính quy định như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Nội dung Điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính
Điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính quy định về Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm: Thời điểm chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự; Quy định về Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự; Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như thế nào là vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm?
Theo khoa học Luật hình sự, tội phạm được định nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt.
Trên cơ sở khái niệm này, có thể hiểu một vụ việc có dấu hiệu tội phạm phải thỏa mãn cả 4 dấu hiệu sau:
Thứ nhất, tính nguy hiểm cho xã hội, đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, là cơ sở để được quy định trong bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt.
Thứ hai, phải có lỗi. Lỗi ở đây được hiểu là trạng thái tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi và hậu quả dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
Thứ ba, được quy định trong bộ luật hình sự. Đây là dấu hiệu về mặt hình thức và pháp lý, là cơ sở đảm bảo cho việc chống tội phạm được thống nhất, tránh tùy tiện, là động lực thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời bổ sung, sửa đổi luật theo sát sự thay đổi của tình hình tội phạm.
Thứ tư, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, tức là đủ tuổi luật định và không thuộc trường hợp mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi do mắc bệnh.
Thời điểm chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định thời điểm chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Quy định về chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định về Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
– Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
– Trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
– Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, như sau:
Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Lưu ý: Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều 62 luật xử lý vi phạm hành chính quy định như thế nào?” . Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện cấp phép bay flycam; thủ tục làm trích lục khai sinh trực tuyến; dịch vụ bảo hộ logo thương hiệu; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ; thông báo giải thể công ty cổ phần; xin hợp pháp hóa lãnh sự … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Có thể bạn quan tâm
- Theo quy định xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?
- Việc đánh đập trẻ em là hành vi vi phạm vào quyền nào của trẻ em?
- Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mẫu quyết định chuyển hồ sơ vụ án vi phạm hành chính sang hình sự (24/QĐ-CHS) là văn bản do chủ thể có thẩm quyền lập ra với các nội dung bao gồm các căn cứ: các văn bản pháp luật, quyết định của pháp luật làm căn cứ chuyển hồ sơ vụ án vi phạm hành chính sang hình sự, nội dung quyết định chuyển hồ sơ vụ án vi phạm hành chính sang hình sự và trách nhiệm của các bên trong quá trình chuyển hồ sơ vi phạm hành chính sang hình sự.
Mục đích của mẫu quyết định chuyển hồ sơ vụ án vi phạm hành chính sang hình sự (24/QĐ-CHS): khi phát hiện các tình tiết vi phạm hình sự thì sẽ sử dụng mẫu quyết định này nhằm mục đích chuyển hồ sơ vụ án vi phạm hành chính sang hình sự để cơ quan điều tra thực hiện việc điều tra vụ án hình sự.
Khoản 1 và khoản 2 Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
1. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.