Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?

bởi Minh Trang
Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?

Hiện nay, ở chỗ khu dân cư tôi đang sinh sống thường xuyên có những nhóm thanh niên cỡ tuổi vị thành niên thường xuyên tụ tập lại thành nhièu nhóm gây mất trật tự nơi công cộng. Bên cạnh đó, những nhóm thanh niên này thường rủ rê nhau đi đua xe và gây gổ chia bè phái đánh nhau, ẩu đả. Đã có rất nhiều người bị thương và khiến cho rất nhiều trẻ em và người già sinh sống trong khu dân cư thường xuyên bị giật mình, lo lắng và sợ hãi. Vậy theo quy định gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu? Gây mất trật tự nơi công cộng có bị phạt hình sự hay không?

Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của LSX để hiểu và nắm rõ được những quy định về “ Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu? ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Gây rối trật tự công cộng là gì?

Gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng và có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

Gây rối trật tự cộng biểu hiện qua các hành vi cụ thể như:

– Lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác;

– Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị nơi công cộng;

– Hò hét, tạo tiếng động gây âm ĩ, đua xe máy trái phép;

– Tụ tập đánh nhau…

Các hành vi gây rối trật tự công cộng được thực hiện ở những địa điểm như rạp chiếu phim, rạp hát, sân vận động, công viên, đường phố,… Ở đó, các hoạt động chung được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.

Như vậy, hành vi gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng

Gây rối trật tự cộng biểu hiện qua các hành vi cụ thể như:

– Lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác;

– Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị nơi công cộng;

– Hò hét, tạo tiếng động gây âm ĩ, đua xe máy trái phép;

– Tụ tập đánh nhau…

Các hành vi gây rối trật tự công cộng được thực hiện ở những địa điểm như rạp chiếu phim; rạp hát; sân vận động; công viên; đường phố,…

Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?
Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?

Xử lý vi phạm hành chính về vi phạm về trật tự công cộng

Theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

– Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;- Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

Phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

– Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

– Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

– Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

– Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

– Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

– Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

– Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

– Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

– Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

– Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

– Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

– Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

– Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

– Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

– Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

– Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng khi gây rối trật tự công cộng thuộc một trong hai trường hợp: Có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

Theo quy định trên, các hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 05 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng       

Điều 318 Bộ luật Hình sự quy định, người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung tăng nặng của tội này là bị phạt tù từ 02 – 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Phạm tội có tổ chức;

– Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

– Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

– Xúi giục người khác gây rối;

– Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

– Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người phạm tội gây gối trật tự công cộng có thể bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.

Tóm lại, gây rối trật tự công cộng có thể bị phạt tiền đến 05 triệu đồng khi bị xử lý vi phạm hành chính hoặc phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 07 năm khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của LSX về Gây mất trật tự nơi công cộng bị phạt bao nhiêu?. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thuế và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh, hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.

Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để bảo vệ an ninh trật tự của xã hội?

bảo vệ an ninh quốc gia phải gắn liền với giữ gìn trật tự, an toàn xã hội vì xã hội chính là nền tảng cho sự bền vững của một quốc gia. Để đạt được mục tiêu đó, các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
– Đấu tranh phòng, chống tội phạm (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh)
– Giữ gìn trật tự nơi công cộng;
– Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;
– Phòng ngừa, chống dịch bệnh, thiên tai;
– Bài trừ các tệ nạn xã hội;
– Bảo vệ môi trường.

Sự khác nhau giữa vi phạm trật tự và gây rối trật tự công cộng?

Cụ thể thì; gây rối trật tự công cộng là một tội danh trong pháp luật hình sự khi đủ các yếu tố cấu thành; còn “Vi phạm trật tự công cộng” chỉ là bị xử phạt hành chính.

Ai có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự của quốc gia và xã hội?

Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm:
+ Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh sát, cảnh vệ Công an nhân dân.
+ Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo quân đội nhân dân.
+ Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và trên biển.
– Lực lượng Công an nhân dân 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm