Căn cứ:
-
Bộ luật dân sự 2015
Nội dung tư vấn:
1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Gây ra thiệt hại thì phải bồi thường trong bất cứ trường trường hợp nào. Đó là nguyên tắc trong dân sự. Tuy nhiên, không phải thích bồi thường thế nào thì được, thích bồi thường bao nhiêu cũng được. Việc bồi thường cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. các nguyên tắc bồi thường là:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Việc gây ra thiệt hại cho người khác thì phải nhanh chóng khắc phục thiệt hại đó, tránh trường hợp thiệt hại phát sinh thêm thiệt hại. Hơn nữa, Về mức bồi thường thiệt hại, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về hình thức, cách thức bồi thường,. Cụ thể về mức bồi thường, cách thức bằng tiền hay bằng hiện vật, bồi thường 1 lần hoặc nhiều lần,…
- Tùy vào việc hành vi gây thiệt hại có lỗi hoặc không do lỗi vô ý của người gây thiệt hại thêm nữa là dựa vào khả năng kinh tế của người gây thiệt hại, thì mức bồi thường có thể được xem xét để giảm. Cụ thể, điều kiện để được giản trừ mức bồi thường là Do không có lỗi hoặc có lỗi vô ý mà gây thiệt hại hoặc doThiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại. Có thể hiểu trường hợp này chính là việc hoàn cảnh kinh tế của họ không đủ đáp ứng được việc bồi thường toàn bộ thiệt hại
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Thiệt hại có thể sinh ra thiệt hại. Hậu quả của hành vi gây thiệt hại có thể lớn dần theo thời gian so với mức ban đầu yêu cầu bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Tòa án sẽ xem xét mức độ lỗi của bên bị thiệt hại khi ấn định mức bồi thường thiệt hại đối với bên gây ra thiệt hại.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Trường hợp này cho thấy đặt ra trách nhiệm đối với người bị thiệt hại. Bởi không phải cứ bị thiệt hại nhưng lại vô cảm trước thiệt hại của mình.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015,
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
2. Ai phải bồi thường? Chủ xe hay tài xế?
Như đã nói ban đầu, phương tiện gây tai nạn không phải bao giờ cũng là chủ xe. Có những trường hợp tài xế là người lao động của chủ xe, xe đi mượn, xe ăn trộm được. Theo đó, khi xảy ra tai nạn. cơ quan chức năng sẽ xem xét hình sự, dân sự đối với việc điều khiển phương tiện gây thiệt hại, gây tai nạn. Bên cạnh việc chịu trách nhiệm hình sự, người gây tai nạn có thiệt hại xảy ra phải bồi thường thiệt hại gây ra.
Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau;
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Theo đó thì, xe ô tô, xe máy, phương tiện giao thông đều là nguồn nguy hiểm cao độ. và chủ sở hữu của phương tiện này phải bồi thường khi tự mình điều khiển phương tiện của mình gây tai nạn và gây ra thiệt hại.
Trường hợp người điều khiển gây thiệt hại không đồng thời là chủ sở hữu thì ai gây tai nạn người đó phải bồi thường.
Có trường hợp Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường thiệt hại cả khi :
- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại: Trường hợp này được hiểu là người bị hại cố tình gây ra thiệt hại cho bạn thân thì lúc này, việc bồi thường sẽ không được đặt ra
- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bởi thế, nếu chủ xe đã giao xe cho tài xế, tài xế là người chiếm hữu, sử dụng được giao thì tài xê phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Gây ra tai nạn thì chủ xe hay tài xế phải bồi thường? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.