Hành vi dùng dao gây thương tích 2 mẹ con bạn gái bị xử lý ra sao?

bởi VinhAn
Nam sinh dùng dao gây thương tích 2 mẹ con bạn gái bị xử lý ra sao?

Hiện nay, trẻ em hoặc trẻ vị thành niên có hành vi gây thương tích cho người khác không phải là vấn đề hiếm gặp trên xã hội. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi đề cập ở bài viết này một vụ việc đang gây xôn xao trong dư luận gần đây. Đây là vụ việc: một nam sinh cấp 3 đã dùng dao truy sát 2 mẹ con bạn gái cùng lớp.

Tóm tắt vụ việc:

Vào tối 7/8, nam thanh niên L.K.T.V. (SN 2004) đã đến nhà bạn gái học cùng lớp là V.N.A. để nói chuyện. Tại đây, chưa rõ đầu đuôi câu chuyện như thế nào, nhưng bất ngờ V. dùng dao đâm bạn gái. Nghe tiếng kêu cứu, người mẹ chạy lên cũng bị V. dùng dao đâm khiến cả 2 mẹ con bị thương nặng.

Nhận được tin báo, Công an huyện Quế Phong có mặt tại hiện trường, điều tra làm rõ và đưa các nạn nhân đi cấp cứu.

Rạng sáng nay (8/8), bệnh viện tiếp nhận 2 mẹ con cháu V.N.A. (SN 2004) đến cấp cứu trong tình trạng đa chấn thương, mất máu khá nặng. Sau khi hồi sức, truyền máu, 2 mẹ con cháu A. đã được chuyển lên tuyến trên. Riêng cháu A. bị nặng hơn với nhiều vết đâm trên lưng, bụng…”. 

Vậy, đối tượng trẻ vị thành niên mà phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác như trong trường hợp này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào ? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Hành vi cố ý gây thương tích là gì?

Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể; gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Như vậy, việc dùng dao gây thương tích trong trường hợp này được coi là một hành vi cố ý gây thương tích.

Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác); hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác).

Mức phạt với hành vi dùng dao cố ý gây thương tích?

Xử phạt hành chính:

Phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt):

Trong đó, mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là:
Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích:

Tội cố ý dùng dao gây thương tích cho người khác được quy định tại điều 134, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; với các mức án phạt sau:

Khung 1:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm; hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau; hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù; đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào trường giáo dưỡng hoặcđưa vàocơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác
Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 5

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Người chưa thành niên dùng dao cố ý gây thương tích thì xử lý như thế nào?

Người chưa thành niên phạm tội có bị xử phạt theo điều 134 không?

Vậy, với trường hợp người chưa thành niên, tức chưa đủ 18 tuổi thì có phải chịu mức án phạt theo các mức án đề cập ở điều 134, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu tiếp:

Về tuổi chịu trách nhiệm hình sự: khoản 1, điều 12, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy đinh:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, trong trường hợp này đối tượng L.K.T.V. (SN 2004) đã đủ 16 tuổi nên đối tượng vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích.

Người chưa thành niên có được giảm nhẹ mức án tù không?

Theo khoản 6, điều 91, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

Khi xử phạt tù có thời hạn; Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng; với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Ngoài ra cũng tại khoản 1, điều 101, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mức án phạt tù có thời hạn:

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, với trường hợp này, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích cùng các mức án phạt được quy định tại điều 134 thì đối tượng L.K.T.V. (SN 2004) sẽ được hưởng mức án nhẹ hơn so với các mức án trong các khung án đã quy định tại điều 134, với nguyên tắc: không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Hành vi dùng dao gây thương tích cho 2 mẹ con bạn gái“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là vô ý gây thương tích cho người khác?

Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây hậu quả làm người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe.

Tội vô ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?

Về hình phạt
Bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. Được áp dụng với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Tội vô ý làm chết người là như thế nào?

Vô ý làm chết người là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả làm chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm