Hoãn phiên tòa là tạm ngừng trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Trong tố tụng hành chính cũng quy định các trường hợp hoãn phiên tòa. Các đương sự nên nắm chắc các quy định để đảm bảo quyền lợi của mình. Vậy hoãn phiên tòa hành chính được quy định như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Các trường hợp hoãn phiên tòa hành chính
Các trường hợp hoãn phiên tòa hành chính sơ thẩm
Các trường hợp phải hoãn phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Điều 162 Luật Tố tụng hành chính 2015. Cụ thể:
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án mà không có người thay thế;
- Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế;
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng có người vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
- Người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế;
- Trường hợp phải tiến hành giám định lại.
Các trường hợp hoãn phiên tòa hành chính phúc thẩm
Các trường hợp phải hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 232 Luật Tố tụng hành chính 2015. Cụ thể:
- Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
- Người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế;
- Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế;
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ nhưng có người vắng mặt;
- Người giám định bị thay đổi;
- Cần xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Đơn yêu cầu hoãn phiên tòa hành chính
Khi có yêu cầu đề nghị hoãn phiên tòa, người tham gia phiên tòa bắt buộc phải viết đơn. Nội dung của đơn đề nghị tạm hoãn phiên tòa phải có:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án tiếp nhận đơn;
- Thông tin của người có đề nghị;
- Tư cách tố tụng;
- Lý do, thời gian xin hoãn phiên tòa;
- Ký tên.
Khiếu nại khi hoãn phiên tòa hành chính trái quy định pháp luật
Thời hiệu khiếu nại
Theo Điều 330 Luật Tố tụng hành chính, thời hiệu khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Hình thức khiếu nại
Theo Điều 331 Luật Tố tụng hành chính, việc khiếu nại phải được thực hiện bằng văn bản. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;
- Nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại;
- Ký tên, điểm chỉ.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Khoản 3 Điều 163 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết. Đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Do đó, tùy vào từng trường hợp mà Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa hoặc Chánh án Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa hành chính.
Theo đó, các khiếu nại quyết định của Thẩm phán do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền giải quyết. Các khiếu nại quyết định của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn quy định tại nêu trên mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Có thể bạn quan tâm
- Những trường hợp được tổ chức phiên tòa trực tuyến từ năm 2022
- Các trường hợp hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm theo luật định
- Các trường hợp hoãn phiên tòa hình sự
- Quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự của Tòa án
Liên hệ Luật sư
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Hoãn phiên tòa hành chính được quy định như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên Tòa án tiếp nhận đơn;
– Thông tin của người có đề nghị;
– Tư cách tố tụng;
– Lý do, thời gian xin hoãn phiên tòa;
– Ký tên.
Theo Điều 331 Luật Tố tụng hành chính, việc khiếu nại phải được thực hiện bằng văn bản. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;
– Nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại;
– Ký tên, điểm chỉ.
Theo đó, các khiếu nại quyết định của Thẩm phán do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền giải quyết. Các khiếu nại quyết định của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.