Cùng với sự phát triển của thương mại, nhiều phương thức kinh doanh đã ra đời và phát triển rộng rãi. Nhượng quyền thương mại (Franchise) là một trong những phương thức hiệu quả được nhiều thương nhân lựa chọn. Vậy hoạt động nhượng quyền thương mại được tiến hành như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 120/2011/NĐ-CP;
Nghị định 08/2018/NĐ-CP;
Nội dung tư vấn
Nhượng quyền thương mại là gì?
Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại
Theo Mục 1 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Nghị định 08/2018/NĐ-CP thì điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định như sau:
Đối với bên nhượng quyền
Theo quy định cũ, thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
- Đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
Tuy nhiên theo quy định mới nhất thì đã bãi bỏ điều kiện thứ 2 và thứ 3, bên nhượng quyền chỉ cần thỏa mãn 01 điều kiện đó là: hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
Về việc đăng ký, đối với nhượng quyền trong nước và nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài không phải đăng ký nhượng quyền nhưng phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
Đối với bên nhận quyền
Theo quy định trước đây, điều kiện để bên nhận quyền được phép nhận quyền thương mại là có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
Tuy nhiên, quy định này đã được bãi bỏ. Vì vậy hiện nay, bên nhận quyền không chịu ràng buộc gì về điều kiện khi nhận quyền thương mại.
Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Hồ sơ đăng ký
Theo Điều 19 Nghị định 35/2006/ NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị đăng ký bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định;
- Các văn bản xác nhận về:
- Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại (bản sao Giấy xác nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương);
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Bản giới thiệu và các văn bản xác nhận tại mục 2 và 3 ở trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trình tự đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2006/TT-BTM thì trình tự đăng ký như sau:
- Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đến Bộ Công thương;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
- Trường hợp từ chối đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Có thể bạn quan tâm
- Pháp luật về đấu giá hàng hóa trong thương mại
- Những phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Có nên nhận nhượng quyền thương mại khi bắt đầu kinh doanh không?
- Có thể nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba hay không
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Hoạt động nhượng quyền thương mại được tiến hành như thế nào?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
– Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
– Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định;
– Các văn bản xác nhận về: tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại và văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có).