Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?

bởi Ngọc Gấm
Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hành vi vi phạm quy định giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông là một hành vi vi phạm pháp luật vô cùng nghiêm trọng. Theo quy định của pháp luật, tuỳ vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà người gây ra tai nạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định thì khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Tai nạn giao thông là như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2009/TT-BCA quy định về tai nạn giao thông như sau:

– Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con ng­ười hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm:

  • Va chạm giao thông;
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
  • Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Nguyên tắc điều tra và giải quyết tai nạn giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông như sau:

– Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

– Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Quy định về tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông như sau:

– Các đơn vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo:

  • Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện);
  • Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh);
  • Cục Cảnh sát giao thông.

– Các cơ quan, đơn vị nói trên phải tổ chức trực ban tiếp nhận đầy đủ các tin báo về tai nạn giao thông. Địa điểm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan, số điện thoại, có cán bộ trực 24/24 giờ và thông báo rộng rãi để mọi người biết.

– Tiếp nhận tin báo tại trụ sở đơn vị: Cán bộ nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư 63/2020/TT-BCA các thông tin sau:

  • Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
  • Thời gian nhận tin báo, địa điểm xảy ra vụ việc;
  • Thiệt hại ban đầu về người: Số người chết, số người bị thương (nếu có);
  • Thông tin phương tiện (biển số xe, loại xe), thiệt hại về phương tiện đường bộ, công trình giao thông đường bộ và tài sản khác (nếu có);
  • Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết về vụ tai nạn giao thông xảy ra (nếu có);
  • Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông (nếu có);
  • Cán bộ sau khi nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị để xử lý tin báo theo quy định.

– Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn:

  • Trực tiếp phát hiện vụ tai nạn giao thông thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để tiến hành giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu;
  • Nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải khẩn trương đến hiện trường để xác minh và thực hiện theo quy định tại khoản a Điều 5;
  • Việc phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5 (nếu có).

– Tất cả các vụ tai nạn giao thông phải được thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu.

Quy định về xử lý tin báo tai nạn giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về xử lý tin báo tai nạn giao thông như sau:

– Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:

  • Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường bộ cao tốc được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để xác minh có xảy ra vụ tai nạn giao thông hay không; trường hợp có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để chỉ đạo, bố trí lực lượng tham gia, phối hợp cứu hộ, cứu nạn, hạn chế thiệt hại do vụ tai nạn giao thông gây ra; bảo vệ hiện trường, phân luồng điều tiết giao thông tránh gây ùn tắc, đồng thời cảnh báo cho các phương tiện tham gia giao thông khác những mối nguy hiểm khi lưu thông qua khu vực hiện trường. Thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định;
  • Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo theo quy định, đồng thời thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh (nếu vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao thông) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.

– Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:

  • Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường bộ được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện như điểm a khoản 1 Điều 6;
  • Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo, đồng thời thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông (nếu vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư 63/2020/TT-BCA.

– Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:

  • Phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định;
  • Trường hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban đơn vị được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến xảy ra vụ tai nạn giao thông biết để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền và phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

– Trường hợp vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết trở lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

  • Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Công an cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu và Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết;
  • Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết;
  • Cục Cảnh sát giao thông phối hợp với Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan để thống nhất chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

– Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ Cảnh sát giao thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị tăng cường cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc các đơn vị trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.

– Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 6 hoặc vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.

– Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc hành chính theo mẫu số 02/TNĐB ban hành theo Thông tư 63/2020/TT-BCA.

Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?
Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?

Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?

Tuỳ thuộc vào hành vi và tính chất vi của hành vi gây ra tai nạn giao thông mà người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính: (tức chưa đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự) theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng vàbị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi:
    • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
    • Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
    • Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
    • Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
  • Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng đối với hành vi:
    • Gây tai nạn giao thông không dừng lại.
  • Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi: Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Ngoài ra nếu các hành vi được quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều 5 mà gây ra tai nạn thì ngoài bị phạt tiền thì có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối hành vi:
    • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
    • Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
    • Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
    • Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi:
    • Gây tai nạn giao thông không dừng lại.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi: Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

Ngoài ra nếu các hành vi được quy định tại điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều 6 mà gây ra tai nạn thì ngoài bị phạt tiền thì có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi:
    • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
    • Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
    • Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
    • Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và  bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng đối với hành vi:
    • Gây tai nạn giao thông không dừng lại.

Ngoài ra nếu các hành vi được quy định tại điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 7 mà gây ra tai nạn thì ngoài bị phạt tiền thì có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:

Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người gây tai nạn giao thông không dừng lại.

Đối với việc xử phạt hình sự:

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

– Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp, trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày?

Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm: Theo quy định tại  Điều 89; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng và Điều 17 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định; trong trường hợp xe gây tai nạn giao thông có dấu hiệu phạm tội thì xe gây tai nạn của bạn có thể được coi là vật chứng.
Nếu xe gây tai nạn của bạn được coi là vật chứng thì thì xe của bạn sẽ có thể bị tạm giữ không xác định thời hạn. Bởi pháp luật hiện nay không quy định rõ thời hạn trả lại vật chứng trong vụ án hình sự. Bạn có được trả lại xe hay không; hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy theo vụ việc.
Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm: Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm sẽ được chuyển sang xử lý hành chính theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA.
Theo khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất của vụ tai nạn giao thông bị xử lý hành chính, thời hạn tạm giữ của phương tiện có thể là 07 ngày và tối đa kéo dài không quá 60 ngày tính cả thời gian gia hạn để điều tra.

Người lái xe ô tô gây tai nạn chết có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi gây ra tai nạn giao thông là:
– Bồi thường về tính mạng;
– Bồi thường về tài sản.

Khi nào lái xe gây tai nạn chết người không phải đi tù?

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm