Làm nhục người khác được coi là hành vi hạ nhục, lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, hoặc là bạo hành về mặt thể xác, hoặc là bạo hành về mặt tinh thần của một người mà thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích làm nhục chứ không nhằm mục đích nào khác. Trường hợp nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì xét theo từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và hành vi tương ứng đã thực hiện trong quá trình phạm tội. Vậy khung hình phạt tội làm nhục người khác được pháp luật quy định ra sao? Xin được giải đáp.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định “Khung hình phạt tội làm nhục người khác” LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Tội làm nhục người khác là gì?
- Theo Điều 121 BLHS, làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.
- Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
- Trong cuộc sống hằng ngày thường xảy ra nhiều hành vi có tính chất làm nhục người khác nhưng chỉ coi là tội làm nhục người khác khi hành vi đó xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Nếu chỉ là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông, đổ nước bẩn vào nhau hoặc trong quán nhậu cãi nhau rồi hắt bia, rượu vào mặt nhau thì không phải là tội phạm, mà tùy trường hợp có thể bị xử phạt hành chính.
- Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
- Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình… Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.
Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác
- Mặt khách quan của tội làm nhục người khác
– Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức sau đây:
+ Thể hiện bằng lời nói: bao gồm sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.
+ Thể hiện bằng việc làm: gồm có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
+ Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.
- Khách thể của tội làm nhục người khác:
– Hành vi của tội phạm làm nhục người khác nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
- Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác:
– Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
- Chủ thể của tội làm nhục người khác:
– Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.
– Danh dự nhân phẩm của mỗi con người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo quy định tại Điều 34 BLDS 2015: Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín là những yếu tố nhân thân phi tài sản gắn liền với mỗi cá nhân, thể hiện phẩm chất, đạo đức và giá trị của mỗi cá nhân. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. (Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự)
- Theo Hiến pháp 2013 thì “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.”
Khung hình phạt tội làm nhục người khác
- Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người phạm tội phải chịu trách nhiệm bởi các hình phạt sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
“Phạm tội 02 lần trở lên;
Đối với 02 người trở lên;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Đối với người đang thi hành công vụ;
Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
Sử dụng mạng máy tính, hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%”
– Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
Làm nạn nhân tự sát”
Mời bạn xem thêm
- Các ngành nghề kinh doanh không cần vốn pháp định là gì?
- Xâm phạm quyền riêng tư của người khác có phải đi tù không năm 2022?
- Chồng lắp thiết bị nghe lén vợ có vi phạm pháp luật?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Khung hình phạt tội làm nhục người khác” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoặc vấn đề khác như đổi tên bố trong giấy khai sinh… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng, đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu ngườ vi phạm là người nước ngoài còn bị trục xuất.
Hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người và điều 156 quy định về tội vu khống thì:
– Thứ nhất đối với tội “Làm nhục người khác” thì sẽ có các hành vi như : đối với lời nói thì là sỉ nhục , chửi bới, một cách thô tục, tục tĩu…..nhằm vào nhân cách , danh dự với tính chất hạ thấp , nhân cách, danh dự của người bị hại đồng thời làm cho bạn cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác. Còn về việc làm thì có những hành vi bỉ ổi( có hoạc không kèm theo lời nói tục tĩu) với chính bản thân họ hoạc với bạn trước đám đông để bêu riếu. Nhưng nó phải diễn ra trực tiếp và công khai và trước nhiều người. Để có thể truy cứu được trách nhiệm hình sự những người đó thì hành vi nêu trên phải gây ra những ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến danh dự nhân phẩm của người bị hại. Các hành vi quy định tại khoản 1 điều 121 Tội làm nhục người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bạn có yêu cầu khởi tố.
– Thứ hai còn đối với “Tội vu khống” thì hành vi của tội này đó là có hành vi bịa đặt hoạc người phạm tội không bịa đặt nhưng biết rõ điều đó là bịa đặt mà vấn tiếp tục loan truyền điều bịa đặt đó( như nói cho người khác biết, qua tin nhắn điện thoại hay đưa lên phương tiện thông tin đại chúng cho người khác biết như là trên face book hay là zalo….) nhằm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.