Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?

bởi Sao Mai
Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?

Chào Luật sư. Gần đây tôi có xem tin tức về vụ tài xế lái xe Audi trong người có nồng độ là 0,604 mg/l khí thở tông chết 3 nạn nhân xấu số tại Thành phố Bắc Giang. Chiếc xe Audi đó va chạm mạnh với một chiếc xe máy do người chồng điều khiển có chở thêm hai mẹ, con không may 3 người tử vong tại chổ khi va chạm. Cho tôi hỏi với vụ việc này thì người lái xe ô tô đâm chết người như vậy thì bị xử lý như thế nào? Mức bồi thường người gây tai nạn phải bồi thường cho nạn nhân được pháp luật quy định ra sao?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin quy định về hành vi “Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?“. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi..

Căn cứ pháp lý

Sử dụng rượu bia trước khi lái xe ô tô bị xử lý ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2009 quy định các hành vi bị cấm như sau:

– Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia

– Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

– Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi

– Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia

– Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

– Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

– Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên

– Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe

– Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức

– Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia

– Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động

– Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia

– Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định

Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia

Đơn vị cồn = Dung tích (ml) x Nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi)

Ví dụ: chai bia 330ml và nồng độ cồn 5% sẽ có số gam cồn là:

330 x 0,05 x 0,79 = 13g; tương đương 1,3 đơn vị cồn.

Như vậy, một đơn vị cồn tương đương với:

– 3/4 chai hoặc 3/4 lon bia 330 ml (5%);

– Một chai hoặc một lon nước trái cây/cider/strongbow có cồn loại 330ml (4,5%);

– Một cốc bia hơi 330 ml (4%);

– Một ly rượu vang 100 ml (13,5%);

– Hoặc một ly nhỏ/cốc nhỏ rượu mạnh 40 ml (30%).

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô năm 2022 như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởMức phạt tiềnHình thức xử phạt bổ sung
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thởTừ 06 – 08 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6)Tước giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng. (Điểm e Khoản 11)
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thởTừ 16 – 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8)Tước giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. (Điểm g Khoản 11)
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thởTừ 30 – 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10)Tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. (Điểm h Khoản 11)

Trong tình huống bạn nêu trên viêc tài xế lái xe Audi kia trước khi điều khiển phương tiện xe ô tô có sử dụng rượu bia nồng độ cồn trong hơi thở của anh ta lên tới 0,604 mg/l nếu anh ta không gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt hành chính từ 30 đến 40 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng như quy định trên. Tuy nhiên anh ta đã tông và làm chết 3 người thì sẽ phải chịu trách nhiệm hinh sự cụ thể dưới đây

Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?
Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?

Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào?

Theo Khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Do đó tài xế điều khiển xe có thể sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm và bồi thường cho nạn nhân các chi phí về các mặt như sau:

Căn cứ Điều 591 Bộ luật dân sự 2015

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Người làm công lái xe ô tô gây tai nạn chết người chủ xe có chịu trách nhiệm?

Để đảm bảo nguyên tác bồi thường kịp thời thì Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:

Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy khi người làm công, người học nghề gây ra thiệt hại trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định. Về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Như vậy nếu chứng minh được người làm công, học nghề gây thiệt hại là do lỗi của người làm công, học nghề thì chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ, sau đó yêu cầu người lao động phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định của Pháp luật

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Vấn đề Lái xe ô tô đâm chết người bị xử lý như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ làm hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn, giờ ra đầu thú thì có được giảm nhẹ tội không?

Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ ánu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
Như vậy, gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn, giờ ra đầu thú thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Tai nạn giao thông vô ý làm chết người bị xử lý như thế nào?

Tai nạn giao thông cũng có những trường hợp vô ý làm chết người hoặc cũng là sự cố ý của chủ thể khi dẫn đến việc xảy ra tai nạn. Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 128 của Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội vô ý làm chết người.
Chủ thể khi vô ý làm chết người thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc có thể áp dụng phạt tù từ 1 đến 5 năm. Tùy theo sự bồi thường và mức độ nguy hiểm của hành vi ,tính chất, mục đích của chủ thể gây ra tai nạn sẽ phải áp dụng các biện pháp phù hợp.

Xe ô tô đi ngược chiều tông chết người bị xử lý như thế nào?

Trường hợp đi ngược chiều, gây tai nạn cho người khác, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính; nếu mức độ tổn thương cho người khác là lớn hoặc gây tử vong cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 270 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 về tội  vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

Trong trường hợp nặng nhất, người đi ngược chiều, gây tai nạn giao thông; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án từ 7- 15 năm tù.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm