Công ty LSX là công ty cung cấp dịch vụ xin cấp sổ đỏ lần đầu uy tín nhanh, tiết kiệm chi phí. Chúng tôi là một hệ thống pháp lý với đội ngũ Luật sư, chuyên viên có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực đất đai đặc biệt là cấp sổ đỏ. Nếu quý khách hàng đang gặp các vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu thì hãy tham khảo sử dụng dịch vụ xin cấp sổ đỏ lần đầu của LSX nhé.
Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu nhanh tại LSX
Về thủ tục làm sổ đỏ, có thể nói đây là một thủ tục hành chính rất phức tạp. Nguyên nhân là do thủ tục này có những quy định chặt chẽ từ điều kiện, hồ sơ cho đến quy trình nộp hồ sơ. Nếu không nắm rõ các quy định của pháp luật và chưa từng làm thủ tục này thì sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức để hoàn thành thủ tục, ngoài ra nhà nước thường xuyên cập nhật những quy định, thông lệ mới trong quá trình làm sổ đỏ. Nếu không thể cập nhật tin tức quan trọng này, bạn có thể gặp khó khăn với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình làm việc.
Hiểu rõ được khó khăn đó nên LSX cung cấp dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu nhanh có kết quả.
Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau
Hình thức tư vấn trực tiếp
LSX tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở 3 trụ sở:
- Trụ sở chính Hà Nội: Biệt thự số 1, Lô 4E Trung Yên 10B Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trụ sở Hồ Chí Minh: Số 21, Đường số 7 CityLand Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp
- Trụ sở Bắc Giang: Số 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ
Hình thức tư vấn online
Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:
- C1: Liên hệ đến số hotline 0936 408 102
- C2:
- Đặt lịch Luật Sư gọi lại: https://lienhe.lsx.vn/dat-lich-goi
- Báo giá vụ việc: https://lienhe.lsx.vn/bao-gia-vu-viec
Hoặc tham gia Group tư vấn pháp luật miễn phí quan Zalo của LSX:
- Để lại tin nhắn qua: https://zalo.me/g/vwwozd853
Để được cấp sổ đỏ lần đầu phải đáp ứng những điều kiện gì?
Cấp sổ đỏ lần đầu là cách gọi thông dụng đối với việc đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Đây là thủ tục ,mà cơ quan có thẩm quyền chứng nhận cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác trên đất một cách hợp pháp. Để được cấp sổ đỏ lần đầu phải đáp ứng những điều kiện sau:
Điều kiện tiên quyết khi tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là đối với thửa đất đang có người sử dụng chưa đăng ký, chưa được cấp một loại giấy chứng nhận nào hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
Căn cứ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
- Người mà được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ sau ngày 01/7/2014;
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cần những giấy tờ gì?
Có sổ đỏ là chủ sở hữu quyền sử dụng đất xác nhận quyền sử dụng mảnh đất nơi mình sinh sống là hợp pháp. Đây mong muốn chính đáng của mỗi người. Tuy nhiên, khi làm thủ tục cấp sổ đỏ tại cơ quan chức năng, không phải ai cũng biết cần những giấy tờ gì để chuẩn bị cấp sổ đỏ. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cần những giấy tờ sau:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo ban hành kèm theo Thông tư 24/TT-BTNMT;
(2) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính) như sau:
(a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
(c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
(d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
(đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
(e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
(g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
- Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(h) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
(i) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 theo quy định đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(k) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
(l) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
(m) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
(n) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
(3) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao).
(4) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu tại LSX năm 2023
Hiện nay nhu cầu sở hữu đất luôn luôn được quan tâm. Một trong những giấy tờ chứng mình quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( người dân hay thường gọi là sổ đỏ). Nhưng có rất nhiều mảnh đất hiện nay vẫn chưa được cấp sổ đỏ do người sử dụng còn gặp vướng mắc không thể làm được bởi chưa năm được thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào. Mời bạn đọc tham khảo thủ tục dưới đây của chúng tôi nhé:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu
Quý khách hàng sẽ được chuyên viên pháp lý hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ như trên
Bước 2: Nộp hồ sơ làm sổ đỏ lần đầu
Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Với địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 3: Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký
Đối với các xã thuộc miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì theo quy định thời gian thực hiện thủ tục làm sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Tải xuống miễn phí mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu tại LSX
Khi xin cấp sổ đỏ một trong những giấy tờ cần thiết không thể thiếu trong hồ sơ đó là đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu đơn này đã được pháp luật quy định rõ ràng đó là mẫu só 04a/ĐK. Mời bạn tham khảo và tải xuống mẫu đơn này nhé:
Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?
Sổ đỏ được cấp cho người được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Và thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được hiểu là thủ tục mà người sử dụng đất phải làm để được nhà nước cấp sổ đỏ cho mảnh đất mình sử dụng và mảnh đất đó chưa hề được cấp sổ đỏ. Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu cũng là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. LSX sẽ cung cấp cách tính một số loại chi phí mà chủ sử dụng đất phải nộp. Mời bạn tham khảo nhé:
Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ
Cách tính lệ phí trước bạ làm sổ đỏ, sổ hồng là:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | Giá đất tại bảng giá đất | x | diện tích |
Để biết cụ thể lệ phí trước bạ người dân phải biết giá đất tại bảng giá đất và diện tích của thửa đất đề nghị làm sổ đỏ, sổ hồng, cụ thể:
- Tra cứu giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Đo diện tích thực tế mà người sử dụng đất đề nghị làm sổ đỏ, sổ hồng.
Lệ phí làm sổ đỏ
Căn cứ vào Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí làm sổ đỏ, sổ hồng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Do vậy, lệ phí làm sổ đỏ, sổ hồng tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận
Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có các loại giấy tờ
Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp:
- 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất
- 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ
Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền nào cấp sổ đỏ lần đầu?
Nếu như trước đây mọi việc liên quan đất đai của người sử dụng đất đều đến UBND các xã, thị trấn, thành phố thì nay đã có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan này chịu trách nhiệm đăng ký người sử dụng và lưu giữ toàn bộ thông tin đất đai để Cơ quan đăng ký đất đai kiểm soát chặt chẽ và cung cấp thông tin này theo yêu cầu của người sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tuỳ thuộc từng đối tượng khác nhau mà Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện có quyền cấp quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác về đất (sổ đỏ). Trong đó, hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc thẩm quyền làm sổ đỏ lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thông tin liên hệ LSX
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu nhanh chóng uy tín“. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 01/09/2021, người dân sẽ không cần cung cấp sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ.
Cụ thể, theo Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, như sau:
Trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ mà có yêu cầu thành phần là bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân.
Với quy định này, khi dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của lĩnh vực đất đai thì người dân khi làm thủ tục cấp sổ đỏ sẽ không cần mang theo bản sao các loại giấy tờ: Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ đầu được chia thành 2 trường hợp sau:
– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
– Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.
Thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Đồng thời, thửa đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Theo khoản 31 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.
Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác.
Như vậy, người dân sống tại địa phương nào phải chú ý xem tỉnh mình quy định về diện tích tối thiểu như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.