Tuổi già là lúc mọi người muốn được nghỉ ngơi, hưởng thụ thành quả đã tạo ra hết cả tuổi trẻ, nhưng để được tận hưởng thoải mái nhất thì người già vẫn mong muốn có nguồn thu nhập đều đặn hàng tháng. Do đó, mọi người tìm đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động,… để được hưởng lương hưu. Vì vậy, ắt hẳn mọi người sẽ quan tâm đến cách tính lương hưu? Điều kiện được hưởng lương hưu là như thế nào? Vậy mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X!
Căn cứ:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Nội dung tư vấn
1. Lương hưu là gì? Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu?
Tiền hưu trí hay lương hưu (pension) là các khoản tiền trả cho người về hưu, có thể trả một lần hoặc hàng tháng. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiền hưu trí có thể do nhà nước trả từ quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do các quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm tư nhân thanh toán.
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”. Có nghĩa là cá nhân không thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Như vậy, nếu không phải là người lao động làm việc tại công ty, tổ chức nào, bạn vẫn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Điều kiện được hưởng lương hưu? Lương hưu được tính như thế nào?
Ắt hẳn mọi người đang và đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ rất quan tâm đến độ tuổi được nghỉ hưu là bao nhiêu? Trong đó, tuổi quy định được hưởng lương hưu phụ thuộc điều kiện làm việc, chức danh nghề, công việc nơi làm việc. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 54. Điều kiện được hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
Theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc.
Cách tính lương hưu:
Mức lương hưu hằng tháng với người nghỉ hưu năm 2019 được xác định Theo công thức như sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng Theo Nghị định 115/2015 NĐCP cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng phụ thuộc vào giới tính, số năm tham gia bảo hiểm xã hội. Cụ thể :
Điều 7: Mức Lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Theo đó, lao động nữ nghỉ hưu năm 2019, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Lao động nam nghỉ hưu năm 2019 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 17 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người về hưu năm 2019 tối đa 75% và bằng:
Nam = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 17 năm) x 2%;
Nữ = 45% + (Thời gian tham gia BHXH – 15 năm) x 2%.
Ví dụ: Năm 2030, ông A đến tuổi nghỉ hưu. Giả sử ông A đã có 35 năm đóng BHXH thì mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính là: 20 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm còn lại x 2% = 30%. Như vậy ông A được hưởng 75% mức tiền lương bình quân đóng BHXH.
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay