Nghỉ hưu trước tuổi, lương hưu có được giữ nguyên?

bởi Hoàng Hà

Đa phần, khi đã tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động thường đến tuổi nghỉ hưu mới nghỉ việc. Có những trường hợp, người lao động muốn hoặc buộc phải nghỉ hưu trước tuổi vì lý do cá nhân. Vậy lương hưu sẽ được tính như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lí

Nội dung tư vấn

1. Điều kiện hưởng lương hưu

Tất nhiên, muốn được hưởng lương hưu thì người lao động phải đáp ứng được các điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm. Theo quy định của pháp luật, người lao động phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm trở lên và đúng độ tuổi nghỉ hưu (theo từng điều kiện nghề nghiệp nhất định mà độ tuổi này sẽ khác nhau)  thì sẽ được hưởng lương hưu. Cụ thể tại Diều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”

Như vậy, khi đáp ứng được các điều kiện trên, thì người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu.

2. Được phép nghỉ hưu trước tuổi 

Vì lý do sức khỏe, người lao động có quyền nghỉ việc và hưởng lương hưu trước tuổi. Tuy nhiên, mức lương hưu sẽ thấp hơn và thấp hơn bao nhiêu lại phụ thuộc vào số năm nghỉ trước tuổi. Theo quy định này thì người lao động được nghỉ hưu ở độ tuổi bao nhiêu năm sẽ tùy vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người đó. Tất nhiên, điều kiện cần là người lao động phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên. Cụ thể tại điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, người lao động  suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, khi nghỉ việc sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

3. Mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi

Mức hưởng chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Điều này có nghĩa là, cứ 1 năm nghỉ hưu sớm so với tuổi, người lao động sẽ bị giảm 2% mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

Ví dụ: Bạn là nam, nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động 85%; đã tham gia bảo hiểm 20 năm, nghỉ hưu lúc 48 tuổi. Căn cứ Khoản 2 Điều 16; Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thì mức lương hưu của bạn sẽ bị giảm 4% 

Ngoài ra, về các chế độ ưu đãi thì với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì bạn sẽ không được hưởng chế độ về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm