Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 05/1999/NĐ – CP của Chính phủ ngày 03/02/1999 quy định về chứng minh nhân dân;
- Nghị định 170/2007/NĐ – CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ – CP về chứng minh nhân dân;
- Thông tư số 04/1999/BCA (C13) của Bộ Công an ngày 29/04/1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ – CP 03/02/1999 quy định về chứng minh nhân dân.
Nội dung tư vấn
1. Chứng minh nhân dân được hiểu như thế nào?
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ – CP có định nghĩa về chứng minh nhân dân như sau:
Điều 1. Chứng minh nhân dân
Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi mất chứng minh nhân dân cần phải làm gì?
Khi mất chứng minh nhân dân thì phải thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ – CP như sau:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Căn cứ vào điểm 2 mục II Thông tư 04/1999/TT – BCA (C13) có quy định về trường hợp cấp lại CMND:
II. Thủ tục cấp CMND
2. Đổi, cấp lại CMND:
b- Cấp lại CMND.
Đối tượng cấp lại CMND là những công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP nhưng bị mất.
2.1. Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm
- Sổ hộ khẩu.
- Đơn trình bày rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
- 02 ảnh 3×4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai, trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực) (tùy tỉnh, thành phố có yêu cầu chuẩn bị ảnh).
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện không thu lệ phí cấp CMND (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội cấp CMND, phòng cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội Công an huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc Công an tỉnh theo phân cấp
- Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:
-
- Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu có sẳn);
- In vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;
- Viết giấy biên nhận trao cho người nộp
- Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)
Bước 3: Nhận Chứng minh nhân dân
Người nhận đưa giấy biên nhận từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) để nhận lại CMND tại địa điểm đã làm CMND.
2.2. Thời hạn cấp lại chứng minh nhân dân
- Đối với khu vực ở thành phố, thị xã: thời hạn hoàn chỉnh trả CMND là 15 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục cấp CMND theo quy định của pháp luật.
- Đối với các địa bàn khác: thời hạn hoàn chỉnh trả CMND là 30 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục cấp CMND theo quy định của pháp luật.
2.3. Lệ phí cấp lại chứng minh nhân dân
- Mức thu: không quá 6.000 đồng (lệ phí không bao gồm tiền chụp ảnh).
- Đối tượng không thu, miễn thu lệ phí:
-
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh;
- Công dân của các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc;
- Cấp mới, cấp đổi do CMND hết hạn sử dụng.
Lưu ý: Hiện tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước đã không còn cấp mới, cấp lại chứng minh nhân dân. Hiện tại cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam đã chuyển sang quản lý cư dân bằng thẻ căn cước công dân. Các trường hợp cấp mới, làm mất CMND, cấp đổi do hết hạn CMND đều sẽ được cấp đổi sang thẻ căn cước công dân.