Hiện nay, một trong những điều kiện để thực hiện một số thủ tục như xin visa, mở thẻ tín dụng, vay vốn ngân hàng… là yêu cầu công dân phải chứng minh được thu nhập cá nhân, sao kê bảng lương và có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động hoặc địa phương nơi cư trú.
Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về Mẫu giấy xác nhận thu nhập cá nhân của UBND mới qua bài viết dưới đây.
Xác nhận thu nhập cá nhân
Tùy vào từng trường hợp, yêu cầu của từng thủ tục mà người lao động sẽ tiến hành xin xác nhận thu nhập từ phía người sử dụng lao động hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi cư trú. Trên thực tế, những trường hợp sau thường yêu cầu cung cấp xác nhận thu nhập:
– Chứng minh thu nhập khi làm thủ tục xin visa đi nước ngoài.
– Xác nhận thu nhập để vay vốn ngân hàng.
– Xác nhận thu nhập để làm thủ tục mở thẻ tín dụng tại ngân hàng.
– Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Mẫu giấy xác nhận thu nhập cá nhân của UBND
Xem trước và tải xuống Giấy xác nhận thu nhập cá nhân của UBND:
Giấy xác nhận thu nhập là văn bản do cá nhân nhận thu nhập gửi người sử dụng lao động hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi cư trú đề nghị xác nhận mức thu nhập của người được trả lương/công dân trong một khoảng thời gian nhất định.
Để được người sử dụng lao động/cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi cư trú cung cấp cho thư xác nhận thu nhập thì người lao động cần phải làm đơn xin xác nhận thu nhập gửi lên người sử dụng lao động/cơ quan quản lý hành chính tại địa phương nơi cư trú. Khi viết giấy xin xác nhận thu nhập, người lao động cần chú ý một số điểm như sau:
– Giấy xác nhận thu nhập cá nhân là giấy tờ xác nhận về thông tin họ tên, chức vụ, bộ phận làm việc, thời gian công tác, mức thu nhập và mức lương hàng tháng của đơn vị chi trả cho người lao động.
– Nội dung đơn xin xác nhận thu nhập phải có đấy đủ các thông tin như họ tên; địa chỉ; số điện thoại; chức vụ; bộ phận công tác; loại hợp đồng (có thời hạn, không xác định thời hạn) nếu là hợp đồng có thời hạn thì ghi rõ về thời hạn hợp đồng; mức lương hiện tại, tổng thu nhập hàng tháng; yêu cầu xác nhận thu nhập trong khoảng thời gian nào.
– Đơn xin xác nhận thu nhập chỉ dành cho những người có nhu cầu xác minh thu nhập.
Sau khi người lao động nộp đơn cho người sử dụng lao động/cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa phương nơi cư trú yêu cầu về xác minh thu nhập, người sử dụng lao động/cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa phương hoặc phân công người có chuyên môn thực hiện trách nhiệm kiểm tra, xác minh lại thông tin thu nhập của người lao động, tiến hành làm thư xác nhận thu nhập, đóng dấu doanh nghiệp, ký xác nhận của chủ doanh nghiệp theo mẫu đã quy định sẵn.
Giấy xác nhận thu nhập sẽ có giá trị khi trong mẫu giấy có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp, người được phân công hoặc người được ủy quyền và phải có đóng dấu pháp lý của doanh nghiệp lên chữ ký của người có thẩm quyền ký.
Giấy xác nhận thu nhập sẽ do doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trả lương cho người lao động/ cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương nơi cư trú thực hiện và cung cấp.
Xác nhận thu nhập để hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;…
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;…
Căn cứ Khoản 16, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau: Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp người lao động đang làm việc và thực hiện kê khai khấu trừ thuế TNCN thông qua tổ chức chi trả, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có nhu cầu xác định thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên thì đề nghị liên hệ với cơ quan, đơn vị mà cá nhân đang làm việc để được xác nhận.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Mẫu giấy xác nhận thu nhập cá nhân của UBND mới” của Luật sư X. Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc và cuộc sống.
Để được cung cấp thêm thông tin về các vấn đề thuộc lĩnh vực khác như: tra cứu thông tin quy hoạch, công chứng ủy quyền tại nhà, quy định tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự, …của luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Tiết g.3 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC người lao động phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá một triệu đồng.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
– Chứng minh thu nhập hàng tháng.: là một thành phần bổ sung cho sổ tiết kiệm. Thành phần này giúp Đại sứ quán, Lãnh sự quán tin tưởng rằng nếu không có sổ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm bị mất, bị quá hạn,… Thì bạn vẫn có một số tiền lớn đủ để chi trả cho những hoạt động của bạn khi ở nước ngoài. Chứng minh thu nhập hàng tháng có thể là bảng lương hàng tháng trong 3 tháng gần nhất, hợp đồng cho thuê nhà trọ hàng tháng, giấy nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng,…
– Ngoài ra, bên cạnh hai loại giấy tờ trên. Bạn cũng có thể cung cấp một số giấy tờ sau nhằm làm cho chứng minh tài chính của bạn thêm thuyết phục. Đó có thể là giấy sở hữu nhà đất, bất động sản, căn hộ, biệt thự, xe hơi,…