Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023

bởi Thanh Tri
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023

Quyền tác giả là một trong những quyền mà Nhà nước thừa nhận và bảo hộ đối với chủ sở hữu của tác phẩm. Một trong những giấy tờ vô cùng cần thiết khi các chủ sở hữu tác phẩm trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả là tờ khai đăng ký quyền tác giả. Vậy, mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả được biên soạn theo quy định như thế nào?

Luật sư X xin chia sẻ cho Quý bạn đọc: “Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có thể có thể hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

Cơ sở pháp lý

Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền tác giả được thực hiện như thế nào theo quy định hiện hành?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục A1 Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ văn hóa, thể thao và du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 có hướng dẫn thực hiện các bước trong trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như sau:

  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.
  • Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Về cách thức thực hiện thì các chủ thể có thể mộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến:

  • Cục Bản quyền tác giả,
  • Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh,
  • Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.
  • Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Hướng dẫn ghi tờ khai đăng ký quyền tác giả

Để thực hiện ghi tờ khai đăng ký quyền tác giả chính xác nhất, bạn cần chú ý những nội dung sau:

Thứ nhất, tại mục (1) bạn tiến hành điền thông tin người nộp tờ khai, đây chính là người trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Những thông tin khai phải chính xác hoàn toàn như thông tin được ghi trong chứng minh thư hoặc căn cước công dân của người nộp tờ khai.
Thứ hai, tại mục (2) bạn tiến hành ghi rõ thông tin về tên tác phẩm; loại hình tác phẩm thuộc các loại hình được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ; ghi đúng ngày hoàn thành tác phẩm. Về các mục liên quan đến việc công bố tác phẩm, nếu chưa công bố thì ghi chưa công bố và bỏ trống các thông tin như ngày công bố, hình thức công bố, nơi công bố; nếu đã công bố thì điền đủ các thông tin ngày công bố, hình thức công bố, nơi công bố. Bên cạnh đó, bạn phải tóm tắt bằng văn bản những nội dung chính của tác phẩm.
Thứ ba, tại mục (3) nếu tác phẩm bạn định đăng ký quyền tác giả là tác phẩm phái sinh thì bạn tiến hành điền những thông tin cần thiết về thông tin của tác phẩm gốc. Ngược lại, nếu tác phẩm không phải là tác phẩm phái sinh thì bạn bỏ trống không điền.
Thứ tư, tại mục (4) bạn tiến hành điền đầy đủ thông tin của tác giả theo đúng như thông tin trên chứng minh thư hoặc căn cước công dân của tác giả. Nếu tác phẩm do nhiều tác giả cùng sáng tạo nên thì bạn ghi đầy đủ thông tin của các đồng tác giả.
Thứ năm, tại mục (5) bạn cần lưu ý những điểm chính sau: Trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì bỏ trống phần này.Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì điền các thông tin vào các mục tương ứng. Bạn cần ghi rõ họ tên, thông tin của cá nhân hoặc tên tổ chức là chủ sở hữu của tác phẩm. Đối với phần cơ sở phát sinh quyền sở hữu bạn có thể điền như sau: tác phẩm do mình sáng tạo hoặc cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả; hoặc hợp đồng chuyển giao quyền tác giả hoặc thừa kế.
Thứ sáu, đối với mục (6) nếu tác phẩm của bạn đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả mà bị mất, hư hỏng cần được cấp lại thì bạn điền đầy đủ thông tin về tác phẩm đã được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả trước đó. Ngược lại, nếu đây là lần đầu tiên thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả thì bạn có thể bỏ qua phần này.
Cuối cùng, bạn điền thông tin địa chỉ, ngày làm đơn và ký tên vào cuối đơn đề nghị để hoàn tất quá trình đăng ký.

Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023

Đặc điểm của các vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả

Hiện nay, quyền sở hữu trí tuệ được rất nhiều người quan tâm. Bởi Việt Nam là nước có tỷ lệ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khá cao. Quyền tác giả là một trong các quyền của quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Thực trạng hiện nay cho thấy quyền tác giả bị xâm phạm diễn ra ngày càng phổ biến. Vậy như thế nào là hành vi xâm phạm quyền tác giả?
Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Pháp luật sở hữu trí tuệ không quy định cụ thể thế nào là hành vi xâm phạm quyền tác giả mà chỉ liệt kê các hành vi bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả, cụ thể được quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Thứ nhất, Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quyền tác giả là quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Do vậy, hành vi chiếm đoạt quyền tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là hành vi vi phạm.

Thứ hai, Mạo danh tác giả. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng là một trong các quyền nhân thân của quyền tác giả. Việc mạo danh tác giả là trái với quy định này.

Thứ ba, Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Khi đó, người nào công bố, phân phối tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quyền tác giả.

Thứ tư, Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả. Đồng tác giả là hai hay nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm. Họ có quyền tác giả đối với tác phẩm như nhau, và có quyền riêng đối với phần mà học trực tiếp sáng tạo. Vì vậy khi công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả thì phải có sự đồng ý của tất cả các đồng tác giả đó.

Thứ năm, Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả là quyền nhân thân thứ tư được quy định trong luật. Các quyền của quyền tác giả được pháp luật bảo hộ.

Thứ sáu, Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên không phải hành vi sao chép nào cũng là hành vi vi phạm. Việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân hay sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu không bị coi là hành vi vi phạm quyền tác giả. Hành vi sao chép tác phẩm nhằm mục đích kinh doanh (ví dụ như quán photocopy sao chép để bán cho người khác) là hành vi vi phạm.

Thứ bảy, Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Làm tác phẩm phái sinh là một trong các quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Họ được phép độc quyền thực hiện quyền này hoặc cho phép người khác thực hiện. Vì vậy, khi không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì hành vi làm tác phẩm phái sinh này là trái với quy định của pháp luật.

Thứ tám, Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một hay một số quyền tài sản của của tác giả thì phải trả tiền thù lao, nhuận bút. Tuy nhiên có một số trường hợp không phải trả thù lao như sau: Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Thứ chín, Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Tác phẩm cũng là đối tượng của hợp đồng thuê. Do vậy, khi thuê tác phẩm, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các lợi ích khác cho bên cho thuê. Việc vi phạm nghĩa vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Thứ mười, Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Các hoạt động liên quan đến phân phối, sao chép tác phẩm đều phải có sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Thứ mười một, Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Xuất bản tác phẩm là hành vi công bố, phân phối tác phẩm. Do đó phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Thứ mười hai, Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. Quyền tác giả được pháp luật bảo hộ trên cơ sở hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tự mình tiến hành các biện pháp tự bảo vệ. Tất cả các hành vi gây cản trở đến việc bảo vệ tác phẩm đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Thứ mười ba, Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. Đây là hành vi xâm phạm thông tin của tác phẩm. Tác phẩm được bảo hộ một cách tuyệt đối về mặt hình thức.

Thứ mười bốn, Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

Thứ mười lăm, Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. Lúc này tác phẩm không còn là tác phẩm của chính tác giả đó nữa. Chính việc giả mạo chữ ký của người khác đã là hành vi vi phạm pháp luật nên làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo là hành vi vi phạm quyền tác giả.

Thứ mười sáu, Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bản chất của hành vi này là hành vi công bố, phân phối tác phẩm không được sự cho phép của tác giả.

Trên đây là mười sáu hành vi bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Các hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả với Cục Bản quyền tác giả mới phát sinh quyền không?

Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ.
Chủ sở hữu tác phẩm có quyền đăng ký tác phẩm thuộc sở hữu của mình tại Cục Bản quyền tác giả để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Việc đăng ký bản quyền tác giả cũng không bắt buộc. Tuy nhiên, nếu tác giả sáng tạo đăng ký tác phẩm với Cục Bản quyền tác giả thì không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại (Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).

Khi nào thì Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan?

Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp. Trong các trường hợp này, sau khi nhận được văn bản từ tổ chức, cá nhân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Ngoài ra, trong trường hợp có Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Thẩm quyền và thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định như thế nào trong Luật Sở hữu trí tuệ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm