Nghị định số 64/2010/NĐ-CP được ban hành ngày 11/06/2010 và có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2010 của Chính phủ quy định về quản lý cây xanh đô thị. Nghị định này được quy định liên quan đến quản lý cây xanh tại các đô thị trên phạm vi toàn quốc.
Tại bài viết dưới đây, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “ Nghị định 64 về quản lý cây xanh đô thị có nội dung như thế nào?”. Hi vọng bài viết mang đến cho độc giả nhiều điều bổ ích.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 64 về quản lý cây xanh đô thị
Nội dung chính của Nghị định 64/2010/NĐ-CP
Theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dung đất, quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nghị định quy định các hành vi bị cấm trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, chặt hạ, trồng mới cây xanh đô thị.
Nghị định 64/2010/NĐ-CP có 5 chương. Bao gồm:
- Chương 1. Những quy định chung.
- Chương 2. Quy hoạch cây xanh đô thị.
- Chương 3. Trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
- Chương 4. Trách nhiệm quản lý cây xanh đô thị.
- Chương 5. Tổ chức thực hiện.
Quản lý cây xanh đô thị dựa vào những nguyên tắc gì?
- Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.
- Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
- Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý cây xanh đô thị?
Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
- Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
- Thống nhất quản lý nhà nước về cây xanh đô thị;
- Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cây xanh đô thị;
- Hướng dẫn lập, quản lý chi phí duy trì cây xanh sử dụng công cộng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên phạm vi toàn quốc.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước đối với cây xanh đô thị.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thống nhất quản lý cây xanh các đô thị trên địa bàn tỉnh. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn.
- Ban hành hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn.
- Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Chính phủ và điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân thực hiện các công việc:
- Tổ chức chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị;
- Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, vườn hoa;
- Quy định về quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn lợi thu được.
- Cuối cùng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ban hành các quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
- Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.
- Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.
- Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn.
- Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý cây xanh đô thị, lập kế hoạch hàng năm và 5 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.
Mời bạn xem thêm:
- Đơn kháng cáo có được điểm chỉ không theo quy định 2022?
- Quy định biên chế công chức nhà nước theo pháp luật hiện hành
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Nghị định 64 về quản lý cây xanh đô thị có nội dung như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký logo, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, quy định về phòng chống rửa tiền… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
+ Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
+ Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
– Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
– Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
– Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
Trường hợp tự ý chặt hạ cây xanh đô thị mà chưa được phép, nếu cá nhân thực hiện việc chặt cây xanh đô thị mà không thuộc trường hợp miễn giấy phép chặt hạ thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ cây xanh đô thị mà chưa được cấp phép (theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).