Nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự

bởi NguyenDucThuan
Nghĩa vụ chứng minh của đương sự

Nhằm bảo đảm sự bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể trong tố tụng dân sự; pháp luật cho phép các đương sự có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi dân sự hợp pháp của mình. Khi các đương sự có yêu cầu thì đều phải chứng minh yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào đương sự cũng có nghĩa vụ chứng minh. Vậy, quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về vấn đề Nghĩa vụ chứng minh của đương sự như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Khái niệm

Đương sự trong tố tụng dân sự là gì?

Đương sự trong tố tụng dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; hoặc bảo vệ lợi ích công cộng; lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự quy định Đương sự trong vụ việc dân sự như sau:

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì?

Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy định của pháp luật trong việc làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự; dựa trên cơ sở các chứng cứ, các căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập luận.

  • Đối với đương sự, chứng minh giúp đương sự bảo vệ được quyền lợi hợp pháp; thuyết phục tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Đương sự nào chứng minh càng thuyết phục phần thắng càng cao.
  • Đối với tòa án, chứng minh là linh hồn của tố tụng. Giúp tòa án nhận biết được sự thật khách quan của vụ án và có thể ra phán quyết công bằng, khách quan, đúng đắn.

Nghĩa vụ chứng minh của đương sự được pháp luật quy định như thế nào, mời bạn đọc xem tiếp nội dung tư vấn dưới đây.

Đương sự là chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Đương sự phải chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp

Đương sự đưa ra yêu cầu gồm:

  • Nguyên đơn đưa ra yêu cầu khởi kiện với bị đơn
  • Bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập
  • Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu độc lập với nguyên đơn hoặc bị đơn, hoặc cả nguyên đơn và bị đơn

Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi dân sự hợp pháp của mình. Và khi các đương sự có yêu cầu thì đều phải chứng minh yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

Đương sự là chủ thể đưa ra yêu cầu. Vì vậy có nghĩa vụ chứng minh để thuyết phục Tòa án bảo vệ quyền lợi và chấp nhận yêu cầu của mình. Quá trình giải quyết vụ việc dân sự đều xoay quanh việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự nên đương sự phải chủ động, tự giác, nỗ lực cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh bảo vệ quyền lợi “thiết thân” của chính mình.

Đương sự phản đối yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh cho sự phản đối đó

Đương sự phản đối yêu cầu gồm:

  • Nguyên đơn phản đối yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu đôc lập của người có quyền, nghĩa vụ liên quan
  • Bị đơn phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền, nghĩa vụ liên quan
  • Người có quyền, nghĩa vụ liên quan phản đối yêu cầu của bị đơn

Nghĩa vụ chứng minh của đương sự còn thuộc về đương sự phản đối yêu cầu. Đương sự phản đối yêu cầu phải chứng minh để làm rõ vấn đề: “tại sao không chấp nhận yêu cầu của đối phương và muốn bác bỏ yêu cầu đó“. Nói cách khác, đương sự phản đối yêu cầu cũng phải thuyết phục Tòa án rằng mình không xâm phạm đến quyền lợi của đương sự có yêu cầu.

Từ đó, Tòa án mới có căn cứ để bác bỏ yêu cầu mà phía bên kia đưa ra. Đương sự phản đối yêu cầu phải đưa ra chứng cứ; căn cứ pháp lý; các lý lẽ, lập luận để chứng minh cho việc phản đối đó là đúng đắn và có cơ sở.

Những trường hợp đương sự không phải chứng minh

Về nguyên tắc, Nghĩa vụ chứng minh của đương sự sẽ phải được thực hiện. Tuy nhiên, Khoản 1 điều 91 BLTTDS 2015 quy định một số trường hợp đương sự không phải chứng minh như sau:

  • Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Trong trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện; bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.
  • Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ.  Nguyên nhân là do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý; lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
  • Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. Điều 584 BLDS 2015: Yếu tố lỗi trong trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Nguyên lý đảo nghĩa vụ Chứng minh tại Điều 203 Luật SHTT sửa đổi 2009.

Phương tiện chứng minh

Phương tiện chứng minh là công cụ pháp lý được các chủ thể chứng minh sử dụng để xác định những tình tiết, sự kiện có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Đây là cách thức sử dụng để lấy được chứng cứ từ nguồn chứng cứ. Nguồn chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ; được quy định tại điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

Vật chứng.

Lời khai của đương sự.

Lời khai của người làm chứng.

Kết luận giám định.

Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

Văn bản công chứng, chứng thực.

Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự” Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Thứ nhất, nhóm tình tiết, sự kiện mà bản thân nó đã chứa đựng sự thật khách quan; nghĩa là đã có giá trị chứng minh. Bao gồm: Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận. Những tình tiết sự kiện được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc những tình tiết, sự kiện đã được ghi nhận trong văn bản công chứng, chứng thực hợp pháp.
Thứ hai, là nhóm những tình tiết, sự kiện mà bị đơn thừa nhận hoặc không phản đối

Tòa án có nghĩa vụ chứng minh không?

Quan điểm 1: Không có nghĩa vụ chứng minh mà có trách nhiệm chứng minh. Vì Xuất phát từ chức năng là cơ quan xét xử và được nhà nước trao quyền.
Quan điểm 2: Có nghĩa vụ chứng minh. Không phải là việc chứng minh thay cho đương sự mà chứng minh cho việc ra bản án của mình là đúng, có cơ sở. Thể hiện chủ yếu ở giai đoạn nghiên cứu, đánh giá chứng cứ.

Đối tượng chứng minh là gì?

Đối tượng chứng minh là tổng hợp những sự kiện; tình tiết liên quan đến vụ việc dân sự cần phải xác định trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm