Có khá nhiều người nhầm lẫn giữa các khái niệm người bị buộc trong vụ án hình sự. Vậy chính xác thì người bị buộc tội là gì? Người bị buộc tội bao gồm những ai? Họ có quyền và nghĩa vụ pháp lý ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Người bị buộc tội là gì?
Tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người bị buộc tội như sau:
Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Trong đó, pháp luật hiện hành không định nghĩa thế nào là người bị bắt, tuy nhiên, trên thực tế, người bị bắt là người có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội, bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân cũng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Như vậy, có thể hiểu người bị buộc tội là người hoặc pháp nhân thương mại bị tì
Người bị buộc tội có quyền và nghĩa vụ gì?
Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội là người sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng quyền lợi. Vì vậy, để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, pháp luật đã trao cho họ một số quyền và nghĩa vụ nhất định.
Người bị bắt có quyền và nghĩa vụ
Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; trong trường hợp bắt theo quyết định truy nã có các quyền cơ bản sau:
- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến,
- Không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
- Không buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Người bị tạm giữ có quyền và nghĩa vụ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bị tạm giữ có các quyền sau:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Bị can có quyền và nghĩa vụ
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị can có quyền cơ bản sau:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
- Không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
Khoản Điều 60 quy định bị can có các nghĩa vụ sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bị cáo có quyền và nghĩa vụ
Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, các quyền cơ bản của bị cáo là:
- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Tham gia phiên tòa;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
Bị cáo có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Như vậy, người bị buộc tội thuộc cả 4 trường hợp nêu trên và họ có các quyền cơ bản là:
- Biết lý do mình bị buộc tội;
- Được từ chối trả lời những cái bất lợi;
- Không bị buộc phải nhận tội và
- Nhờ người bào chữa cho mình.
Xem thêm:
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội?
Ai có quyền mời luật sư cho người bị buộc tội?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Người bị buộc tội là gì?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng lựa chọn. Để sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, hãy liên hệ qua số hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có 04 nhóm người được mời luật sư cho người bị buộc tội là:
Bản thân người bị buộc tội;
Người đại diện của người bị buộc tội;
Người thân thích của người bị buộc tội;
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự, người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.