Hiện nay, tình trạng người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại nước ta diễn ra rất phổ biến. Vậy Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam không? Nhiều người vẫn thắc mắc vậy thủ tục nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài có khác gì so với thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm người nước ngoài
- Người nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch. Họ có thể sinh sống tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam; giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài được phép nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi sau:
Điều kiện chung
- Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
- Theo pháp luật Việt Nam, những người sau không được nhận nuôi con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều kiện nhận con nuôi tại Việt Nam
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; (Không áp dụng điều kiện này với cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi)
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; (Không áp dụng điều kiện này với cha dượng nhận con riêng của vợ; mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi
- Có tư cách đạo đức tốt;
Điều kiện đối với người được nhận nuôi
- Là trẻ em dưới 16 tuổi;
- Là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân; hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Chính vì vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài hoàn toàn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam.
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam ưu tiên thứ tự nhận nuôi con nuôi: ưu tiên cho công dân Việt Nam nhận nuôi trước, sau đó mới đến người nước ngoài.
Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài
Khi khách hàng muốn làm thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, thủ tục đươc thực hiện như sau:
Bước 1
- Trường hợp nhận con nuôi đích danh: Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục nuôi con nuôi; Hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi; hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
- Trường hợp nhận con nuôi không đích danh:
- Người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam;
- Nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao; hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Bước 2
Cục Con nuôi xem xét; tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài. Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận nuôi.
Bước 3
Nếu hồ sơ được chấp thuận, thì Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh.
- Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em. Nếu cần thiết thì Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý; y tế, gia đình, xã hội.
- Cục Con nuôi lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
- Người nhận con nuôi gửi giấy đồng ý và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi;
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh; Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch; và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trự sở Sở Tư pháp;
- Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi; và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (nếu có yêu cầu).
Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ: 15 ngày
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em: 30 ngày
- UBND cấp tỉnh cho ý kiến: 10 ngày
- Cục Con nuôi kiểm tra báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em; và thông báo cho người nhận con nuôi: 30 ngày
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi: 15 ngày
- UBND cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 10 ngày
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nhận con ngoài giá thú làm con nuôi có được không?
- Hành vi phân biệt đối xử giữa con nuôi, con đẻ bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam không?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Công dân Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân việt nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/ trường hợp.
Các trường hợp sau được miễn lệ phí:
– Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
– Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ em khuyết tật; nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
– Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài. Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài. Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp được miễn và được giảm lệ phí thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dựng mức giảm kệ phí theo quy định về miễn hoặc giảm lệ phí.