Nhân viên làm hỏng máy móc công ty bị tội gì?

bởi

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên yêu cầu công việc của người sử dụng ngày càng cao dẫn đến sức ép và áp lực công việc của người lao động ngày càng lớn. Vì vậy, có rất nhiều trường hợp đã đập phá làm hỏng máy móc của công ty nhưng họ đâu biết rằng hành vi của họ sẽ cấu thành tội phạm. Vậy khi nhân viên làm hư hỏng máy móc của công ty thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Nhân viên làm hỏng máy móc của công ty bị tội gì?

Tùy theo hậu quả của hành vi làm hỏng máy móc của công ty mà nhân viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu máy móc bị hư hỏng có giá trị dưới 2 triệu đồng, không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn thuộc khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm cho tài sản bị mất giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản. Như vậy, hành vi làm hỏng máy móc của công ty thì nhân viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật hình sự. Cụ thể:

Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội có tính chất chiếm đoạt như cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm:

  • Hành vi khách quan:
    • Khi thực hiện hành vi phạm tội cố ý làm hư hỏng tài sản của công ty thì người phạm tội thực hiện hành vi làm hư hỏng tài sản. Đây là hành vi làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần).
    • Hành vi làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…
  • Hậu quả:
    • Hậu quả của hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản là giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản bị huỷ hoại hoặc hư hỏng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 178 thì thiệt hại gây ra do hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản phải từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu thiệt hại dưới 2.000.000 đồng phải thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 178 thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    • Như vậy, đối với tội cố ý làm hư hỏng tài sản hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm và tội phạm này cũng không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội.

Chủ thể của tội phạm:

Đối với tội cố ý làm hư hỏng tài sản, chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Mặt chủ quan của tội phạm:

  • Lỗi của người phạm tội: người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
  • Mục đích của người phạm tội là mong muốn làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác thì không phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.
  • Người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có nhiều động cơ khác nhau như: để trả thù, vì ghen tuông… nhưng chủ yếu là vì tư thù. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành, mà nó chỉ có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.

Hình phạt đối với hành vi nhân viên làm hỏng máy móc của công ty

Người lao động làm hỏng mấy móc của công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 Bộ luật hình sự có quy định như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nhân viên làm hỏng máy móc của công ty sẽ tùy thuộc vào hậu quả sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt dưới đây:

Hình phạt chính:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Khung 2: Phạm tội thuộc khoản 2 Điều 178 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Đi ăn nhà hàng bị ngộ độc có được bồi thường không?

Câu hỏi thường gặp

Trẻ em dưới 18 tuổi có phải bồi thường thiệt hại không?

Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật dân sự 2015.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại gồm những gì?

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại gồm:
+ Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu + + Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
+ Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm