Khi sở hữu xe ô tô, chủ xe cần phải đặc biệt quan tâm đến thời hạn đăng kiểm xe ô tô của mình để tránh bị để hết hạn đăng kiểm quá lâu sẽ bị xử phạt. Pháp luật đã quy định cụ thể về Thời hạn đăng kiểm xe ô tô hiện nay. Vậy, Quy định mới về Thời hạn đăng kiểm xe ô tô như thế nào? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X về Quy định mới về Thời hạn đăng kiểm xe ô tô cần nắm rõ nhé.
Căn cứ pháp lý
Đăng kiểm xe ô tô là gì?
Đăng kiểm xe ô tô là được hiểu là hình thức một đơn vị chuyên ngành sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm định chất lượng của xe ô tô. Đây được xem là quy trình bắt buộc đối với mọi người điều khiển phương tiện giao thông phải thực hiện để lưu thông trên đường.
Đăng kiểm xe ô tô gồm các giai đoạn sau:
– Kiểm tra, đánh giá một cách tổng thể tình trạng của bộ máy móc quan trọng ở cả bên trong và bên ngoài, hay kiểm định xem xe đã đủ an toàn về thông số kỹ thuật, môi trường, những tiêu chuẩn và quy định chưa.
– Đưa ra các biện pháp giải quyết, khắc phục tạm thời và tiến hành sửa chữa các bộ phận của xe chưa đạt tiêu chuẩn.
– Nếu xe đã đạt tiêu chuẩn thì sẽ được cấp giấy phép chứng nhận về kiểm định an toàn kỹ thuật cũng như bảo vệ môi trường, gia hạn cho xe ô tô được cấp phép lưu thông và sẽ dán tem kiểm định.
Từng loại xe có tải trọng khác nhau sẽ sở hữu những mức tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá về kiểm định và thời gian gia hạn định kỳ khác nhau.
Quy định mới về Thời hạn đăng kiểm xe ô tô
Chu kỳ kiểm định xe cơ giới hiện nay được thực hiện theo quy định tại Thông tư 16/2021/TT-BGTV. Căn cứ phụ lục XI Thông tư 16/2021/TT-BGTV, thời hạn đăng kiểm xe ô tô được quy định như sau:
Lưu ý:
– Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong 02 năm, tính từ năm sản xuất.
– Xe có cải tạo là xe thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ lắp thêm bàn đạp phanh phụ).
Lái xe ô tô quá hạn đăng kiểm bị phạt thế nào?
Theo khoản 3 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định xe ô tô tham gia giao thông phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Xe ô tô đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp Giấy đăng kiểm và Tem kiểm định có thời hạn nhất định.
Nếu đã hết quá hạn đăng kiểm được ghi trên Giấy đăng kiểm hoặc Tem kiểm định mà không đi đăng kiểm lại, cả người lái và chủ xe đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
– Mức phạt đối với lái xe:
+ Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng nếu quá hạn đăng kiểm xe dưới 1 tháng.
+ Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng nếu quá hạn đăng kiểm xe trên 1 tháng.
– Mức phạt đối với chủ xe:
+ Phạt từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức nếu quá hạn đăng kiểm xe dưới 1 tháng.
+ Phạt từ 6 – 8 triệu đồng đối với cá nhân, 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức nếu quá hạn đăng kiểm xe trên 1 tháng.
Lưu ý: Nếu lái xe đồng thời là chủ xe thì áp dụng mức phạt đối với chủ xe đồng thời chủ xe cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (theo khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Thủ tục đăng kiểm ô tô sắp hết hạn thực hiện thế nào?
Căn cứ Thông tư 16/2021/TT-BGTVT thì thủ tục đăng kiểm khi sắp hết hạn được thực hiện như sau:
Bước 1: Đưa xe đến đơn vị đăng kiểm và nộp đầy đủ hồ sơ.
Hồ sơ đăng kiểm bao gồm:
– Xuất trình: Giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe/Giấy biên nhận giữ bản chính giấy đăng ký xe đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe.
– Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo nếu xe mới cải tạo.
– Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu, địa chỉ website quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe phải lắp thiết bị camera hành trình.
– Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ đối với xe kinh doanh vận tải.
Bước 2: Đơn vị kiểm định tiếp nhận hồ sơ.
Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ trên Chương trình Quản lý kiểm định. Nếu thấy hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại hồ sơ.
Bước 3: Đóng lệ phí và chờ đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định.
Tùy vào loại xe mà mức phí phải đóng khoảng 100.000 – 560.000 đồng.
Bước 4: Nhận kết quả kiểm định.
Nếu xe ô tôđem đi kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho ô tô.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định mới về Thời hạn đăng kiểm xe ô tô cần nắm rõ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đổi tên bố trong giấy khai sinh… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đưa xe hết hạn đăng kiểm đi đăng kiểm có bị phạt không?
- Quá hạn đăng kiểm 1 ngày có bị phạt không?
- Xe quá hạn đăng kiểm bao nhiêu ngày thì bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định:
– Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước.
– Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
Theo đó, việc đăng kiểm đối với xe ô tô được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước.
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
…”
Như vậy, điều khiển xe tải hết hạn đăng kiểm 10 ngày theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện.