Chào Luật sư, tôi là một nhà thơ sáng tác tự do trên mạng xã hội, gần đây các bài thơ của tôi được nhiều đọc giả thích thú và đón nhận một cách nhiệt tình. Chính vì thế ôi muốn ra mắt tập thơ đầu tiên của mình để gửi đến quý đọc giả đã yêu mến thơ của tôi. Tuy nhiên điều mà tôi đang lo lắng nhất chính là quyền tác giả của tôi. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi quyền tác giả được phát sinh khi nào theo quy định? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc quyền tác giả được phát sinh khi nào theo quy định?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Có bắt buộc phải đăng ký quyền tác giả hay không?
Có bắt buộc phải đăng ký quyền tác giả hay không? Câu trả lời là tuỳ thuộc vào nhu cầu của bạn bởi hiện nay pháp luật không bắt buộc bạn phải tiến hành đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam. Nếu việc sáng tác của bạn không nhằm mục đích kinh doanh thì bạn không nhất thiết phải đăng ký quyền tác giả, còn nếu bạn sáng tác nhằm mục đích kinh doanh và để tránh bị đánh cấp và sử dụng bất hợp pháp thì bạn nên đi đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho tác phẩm của mình.
Theo quy định tại Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về tác giả, đồng tác giả như sau:
“1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.”
Quyền tác giả được phát sinh khi nào theo quy định?
Quyền tác giả được phát sinh khi nào theo quy định? Quyền tác giả của một ai đó sẽ phát sinh khi tác phẩm của họ được sáng tạo dưới dạng là một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào việc họ đã tiến hành đăng ký quyền tác giả của tác phẩm đó hay chưa và tác phẩm đó không được rơi vào các trường hợp không được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau:
“1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Để có thể bảo hộ tác phẩm phát sinh từ quyền tác giả, pháp luật Việt Nam đã quy định các loại tác phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Trong nhóm nhiều loại tác phẩm đó, pháp luật Việt Nam chia làm 02 nhóm chính. Nhóm một chính là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học và nhóm hai chính là tác phẩm phái sinh. Để có thể đăng ký bảo hộ bạn có thể tham khảo các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả để biết tác phẩm mình thuộc loại nào và tiến hành đăng ký.
Theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.”
Quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?
Quyền tác giả khi được bảo hộ sở hữu trí tuệ sẽ được quy định sẽ bao gồm 02 quyền cơ bản, đó chính là quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân trong quyền sở hữu trí tuệ có thể kể tên đó là quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền được đứng tên trên tác phẩm của mình, quyền công bố sản phẩm. Còn quyền tài sản trong quyền tác giả có thể kể tên đến là quyền được biểu diễn tác phẩm, quyền được cho người khác thuê sử dụng tác phẩm của mình.
Theo quy định tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về quyền tác giả như sau:
“Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.”
Theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về quyền nhân thân như sau:
“Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Theo quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về quyền tài sản như sau:
“1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.”
Quyền tác giả được bao hộ trong thời gian bao nhiêu lâu?
Quyền tác giả được bao hộ trong thời gian bao nhiêu lâu? Tuỳ thuộc vào tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả của bạn là gì mà bạn có thể được bảo hộ vô thời hạn hoặc được bảo hộ có thời hạn. Ví dụ quyền được đứng tên trên tác phẩm của mình thì sẽ được bảo hộ vô thời hạn, tuy nhiên đối với quyền công bố tác phẩm dành cho các tác phẩm điện ảnh thì chỉ được bảo hộ tối đa là bảy mươi lăm năm mà thôi.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:
“1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quyền tác giả được phát sinh khi nào theo quy định?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại Điều 44 của Luật này.
– Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
– Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.
– Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
– Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.